Other

ách

“Ách” là một vật được dùng để nối hai thứ với nhau nhằm mục đích cùng vận hành song song. “Cặp vào nhau” nghĩa là được nối với một thứ gì đó hay một người nào đó.

  • Cái ách là một miếng gỗ hay kim loại được gắn vào hai hoặc nhiều con vật để mỗi con cùng làm việc với nhau nhằm mục đích kéo cái cày hay xe đẩy.
  • Cái ách có một số nghĩa bóng:
  • Từ này có thể chỉ về sự áp bức nô lệ một người nào đó hoặc tình trạng bị áp bức bởi một người cai trị độc ác.
  • Từ này cũng mang hàm ý nghĩa bóng về sự cùng làm việc với nhau vì một mục đích thông thường nào đó, ví dụ như hôn nhân, kinh doanh, hoặc phục vụ Chúa Giê-xu.
  • Nếu có thể, tốt nhất là nên dịch từ này theo nghĩa đen, dùng thuật ngữ trong ngôn ngữ đích nói về việc làm đồng áng để dịch từ “ách”. Có thể dịch từ này theo nghĩa bóng là “gánh nặng áp bức” hoặc “gánh nặng nề.”

Ăn ngấu nghiến

Thuật ngữ “ăn ngấu nghiến” có nghĩa là “ăn hay tiêu thụ một cách vội vã”

  • Sử dụng từ ngữ nầy theo ý nghĩa trừu tượng, Phao-lô cảnh báo tín đồ chớ nên cắn nuốt lẫn nhau, có nghĩa là chớ nên tấn công hoặc phá hại lẫn nhau bằng lời nói hay hành động (Ga-la-ti 5:15).
  • Cũng trong ý nghĩa trừu tượng, thuật ngữ “ăn ngấu nghiến” thường dùng với ý nghĩa là “tiêu diệt hoàn toàn” khi nói về việc các quốc gia tiêu diệt nhau hoặc là trận hỏa hoạn hủy diệt nhà cửa và mạng sống.
  • Cũng có thể dịch thuật ngữ nầy là “nuốt trọn” hoặc “phá hủy hoàn toàn”.

An ủi, người an ủi

Thuật ngữ “an ủi” và “người an ủi” nói đến việc giúp đỡ một người đang đau đớn về thuộc thể hoặc cảm xúc.

  • Người an ủi người khác được gọi là “người an ủi.”
  • Trong Cựu Ước, thuật ngữ “an ủi” được dùng để mô tả Đức Chúa Trời nhân từ và yêu thương dân Ngài như thế nào và giúp đỡ họ khi họ đau khổ.
  • Tân Ước nói rằng Đức Chúa Trời sẽ an ủi dân Ngài qua Đức Thánh Linh. Người đã nhận được sự an ủi có thể an ủi người đau khổ khác.
  • Thành ngữ “Đấng an ủi của Y-sơ-ra-ên” nói đến Đấng Mê-si-a là Đấng sẽ đến giải cứu dân Ngài.
  • Chúa Giê-xu gọi Đức Thánh Linh là “Đấng an ủi”, Đấng giúp đỡ cho những người tin Chúa Giê-xu.
    Gợi ý dịch:
  • Tùy theo ngữ cảnh, “an ủi” có thể dịch là “làm dịu cơn đau hoặc là “giúp đỡ”.

Ân xá

Từ “ân xá” có nghĩa là tha thứ, không trừng phạt ai đó vì tội của họ.

  • Mặc dù chúng ta tội lỗi, Đức Chúa Giê-xu Christ ân xá cho chúng ta khỏi cõi đời đời trong hoả ngục qua sự chết hy sinh của Ngài.
  • Theo ý nghĩa về pháp luật thì một người hoặc tổ chức có thẩm quyền có thể ân xá cho một tội nhân. Gợi ý dịch
  • Từ này có thể được dịch tương tự như “tha thứ” và “sự tha thứ”.

Áo choàng

Áo choàng là áo ngoài có tay dài dành cho cả nam và nữ, tương tự như áo khoác.

  • Áo choàng hở phía trước và được cốt bằng khăn hoặc đai.
  • Áo choàng có thể dài hoặc ngắn.
  • Áo choàng màu tía được dùng cho vua, là dấu hiệu của hoàng tộc, sự giàu có và thanh thế.

Áo dài

Áo dài là một chiếc áo phủ từ vai xuống đến thắt lưng hoặc đầu gối.

  • Áo dài giống như một chiếc áo sơ mi hoặc áo choàng.
  • Áo dài được mặc bên trong một áo ngoài dài hơn, chẳng hạn như áo dài của người La-mã hay áo choàng.

Áp bức, sự áp bức, kẻ áp bức

Thuật ngữ “áp bức” hay “sự áp bức” chỉ về việc đối xử với con người cách khắc nghiệt. “Kẻ áp bức” là người áp bức người khác.

  • “Sự áp bức” đặc biệt chỉ về tình trạng người mạnh hơn hay quyền lực hơn ngược đãi hoặc bắt những người ở dưới quyền làm nô lệ.
  • Thuật ngữ “bị áp bức” mô tả những người bị đối xử tàn tệ.
  • Các quốc gia thù địch và nhà cầm quyền thường là những kẻ áp bức dân Y-sơ-ra-ên. Gợi ý dịch
  • Tuỳ vào ngữ cảnh, “áp bức” có thể được dịch là “ngược đãi thậm tệ”, “khiến mang gánh nặng nề”, “đặt dưới cảnh nô lệ khốn khổ” hay “cai trị khắc nghiệt”.
  • Các cách dịch “sự áp bức” có thể bao gồm “sự đàn áp và ách nô lệ nặng nề” hoặc “sự kiểm soát tạo gánh nặng”.
  • Cụm từ “người bị áp bức” có thể được dịch là “người ở trong cảnh nô lệ khủng khiếp” hoặc “người bị đối xử khắc nghiệt”.
  • Thuật ngữ “kẻ áp bức” có thể được dịch là “kẻ gây ra áp bức” hoặc “quốc gia kiểm soát và cai trị (các quốc gia khác) cách khắc nghiệt” hoặc “kẻ bắt bớ.”

Bạc

Bạc là kim loại quý, sáng bóng, màu xám trắng được dùng làm tiền đồng, trang sức, vật dụng và đồ trang trí.

  • Đền thờ Giê-ru-sa-lem có những vật dụng bằng bạc. Chúng đã bị người Ba-by-lôn lấy cắp khi họ xâm chiếm Giê-ru-sa-lem và bắt giữ nhiều người Y-sơ-ra-ên vào năm 586 trước Chúa.
  • Trong số những đồ dùng để nấu nướng, ăn uống và phục vụ thì các vật dụng bằng bạc này bao gồm ly bạc và chén bạc.
  • Vào thời Kinh Thánh, người ta sử dụng đồng bạc hay quả cân có tên là siếc-lơ.
  • Giu-đa được trả 30 miếng bạc để phản Chúa Giê-xu.

Bàn thờ xông hương

Bàn thờ xông hương là một vật dụng các thầy tế lễ dùng để xông hương như một của lễ dâng lên Đức Chúa Trời. Bàn thờ nầy còn được gọi là bàn thờ bằng vàng.

  • Bàn thờ xông hương được làm bằng gỗ, trên mặt và bên hông bàn thờ được dát vàng. Bàn thờ có chiều dài độ nửa mét, rộng nửa mét và cao một mét.
  • Lúc đầu bàn thờ được cất giữ trong đền tạm. Rồi sau đó bàn thờ được đặt trong đền thờ.
  • Mỗi sáng và tối, thầy tế lễ sẽ đốt hương tại đó.
  • Bàn thờ nầy có thể được dịch là “bàn thờ dùng để xông hương” hay còn gọi là “bàn thờ bằng vàng” hoặc “đèn hương trầm” hoặc “bàn hương trầm.”

Báng bổ

Báng bổ nghĩa là hành động gây sỉ nhục, làm nhơ bẩn hoặc bất kính với điều thiêng liêng.

  • Vật thánh hay người thánh không trở nên ô uế, nhưng bị đối xử theo cách bất kính và ô uế.
  • Người trần tục là người hành động cách bất khiết và làm hổ thẹn danh Chúa.
  • Động từ “làm ô uế” có thể được dịch là “cư xử bất khiết”, “bất kính” hoặc “làm hổ thẹn danh Chúa (vì phạm tội)”.
  • Tuỳ vào ngữ cảnh, “báng bổ” có thể được dịch là “bất kính”, “vô thần” hoặc “bất khiết”.

Bánh

Bánh mì là một loại thực phẩm làm từ bột mì trộn với nước và dầu để tạo thành bột nhão. Rồi người ta nắn bột đó thành ổ và đem nướng.

  • Bột bánh thường có thêm một nguyên liệu làm cho bột nổi lên chẳng hạn như men.
  • Bánh vẫn có thể làm không cần có men để nó không dậy lên. Bánh nầy gọi là “bánh không men” và được dùng trong bữa ăn lễ Vượt qua của người Do Thái.
  • Vì bánh là thức ăn chính của nhiều dân tộc trong thời đại thánh kinh, thuật ngữ nầy đôi khi được dùng trong Kinh Thánh để đề cập đến thực phẩm nói chung.
  • Thuật ngữ “bánh trần thiết” chỉ về mười hai ổ bánh mì đặt trên chiếc bàn bằng vàng trong đền tạm hoặc đền thờ làm của lễ cho Đức Chúa Trời. Những ổ bánh này đại diện cho mười hai chi phái Y-sơ-ra-ên và chỉ thầy tế lễ mới được ăn. Có thể dịch là “bánh mì biểu thị Đức Chúa Trời ở giữa họ”.
  • Thuật ngữ mang tính hình tượng “bánh từ trời” chỉ về một loại bánh đặc biệt màu trắng tên là “ma-na” mà Đức Chúa Trời ban cho dân Y-sơ-ra-ên khi họ lang thang trong đồng vắng.
  • Chúa Giê-xu cũng tự xưng Ngài là “bánh từ trời” hoặc “bánh sự sống”.
  • Khi Chúa Giê-xu và các môn đồ đang dự bữa ăn lễ Vượt qua trước khi Ngài chịu chết, Ngài ví sánh bánh trong bữa ăn đó là thân thể Ngài sẽ chịu thương khó và chịu chết trên cây thập tự.

Báo cáo

Báo cáo là một câu chuyện do một cá nhân kể lại hay viết lại cho một cá nhân khác hoặc một nhóm người về một sự kiện cụ thể.


Báo động, lo sợ

“Báo động” là tín hiệu cảnh báo cho mọi người về một điều gì đó có thể gây tổn hại cho họ. Tiếng còi báo động là một dạng cảnh báo nầy. “Lo sợ” là lo lắng hoặc sợ hãi một điều gì nguy hiểm hay một mối đe dọa có khả năng xảy ra.

  • Vua Giu-đa là Giê-hô-sa-phát lo sợ khi nghe tin quân Mô-áp đang âm mưu tấn công Giu-đa.
  • Chúa Giê-su nói với các môn đồ rằng họ không cần phải lo sợ khi nghe về những tai họa sẽ xảy ra trong ngày sau rốt.
  • Thành ngữ “phát tín hiệu báo động” có nghĩa là báo động hay cảnh báo. Thời xưa, người ta thường báo động bằng cách gây tiếng động bằng dụng cụ như kèn hay tiếng chuông. Sự báo động cũng có nghĩa là nói cho người khác biết về nguy cơ có thể xảy ra và muốn họ cảnh báo cho mọi người. Gợi ý dịch:
  • “Báo động người khác” có nghĩa là “làm cho người nào đó lo lắng hoặc là lo nghĩ về một điều gì”
  • “Lo sợ” có thể được dịch là “lo lắng”, “hoảng sợ”, “lo âu, lo nghĩ”
  • Thành ngữ “phát tín hiệu báo động” có thể được dịch là “báo động”, “loan báo về một nguy cơ sắp xảy đến” hoặc là “thổi còi báo động về sự nguy hiểm”.

Bắt bớ, sự bắt bớ

Bắt bớ nghĩa là tấn công hay đối xử tàn ác lập đi lập lại với một người.

  • Có thể bắt bớ một người, một nhóm nhỏ hay thậm chí là rất nhiều người.
  • Những lãnh đạo tôn giáo Do Thái bắt bớ Chúa Giê-xu vì họ không thích lời Ngài giảng dạy.
  • Sau khi Chúa Giê-xu về trời, những lãnh đạo Do Thái và chính quyền La Mã bắt bớ các Cơ Đốc nhân, nhưng họ không ngừng rao giảng, dạy dỗ về Chúa Giê-xu, và Hội thánh tiếp tục phát triển.
  • Đồng nghĩa với “sự bắt bớ” là “ngược đãi”, “hành hạ”, “đàn áp” hay “sự thù địch”.

Bất chính, sự bất chính

“Bất chính” có nghĩa là phạm tội và suy đồi đạo đức. “Sự bất chính” chỉ về tội lỗi hay tình trạng ở trong tội lỗi.

  • Đặc biệt từ này chỉ về cách sống không vâng theo sự dạy dỗ và mạng lệnh của Đức Chúa Trời.
  • Người bất chính sống vô đạo đức trong suy nghĩ và hành động.
  • Đôi khi từ “bất chính” được dùng đặc biệt để chỉ về người không tin Chúa Giê-xu. Gợi ý dịch:
  • Từ này có thể được dịch đơn giản là “không công bình”.
  • Dựa vào ngữ cảnh, một số cách dịch khác có thể bao gồm “gian ác”, “vô đạo đức”, “người phản nghịch chống lại Đức Chúa Trời’ hay “tội lỗi”.
  • Cụm từ “kẻ bất chính” có thể được dịch là “người không công bình”.
  • Thuật ngữ “sự bất chính” có thể được dịch là “tội lỗi” hay “suy nghĩ và hành động gian ác”.
  • Nếu được, cách dịch tốt nhất là nên diễn đạt mối liên hệ giữa từ này và từ “công chính, sự công chính”.

Bắt chước, người bắt chước

“bắt chước” và “người bắt chước” nói về việc sao chép một người khác, và hành động giống y như người đó.

  • Cơ Đốc nhân được dạy phải bắt chước Chúa Giê-su Christ trong việc vâng phục Đức Chúa Trời và yêu thương người khác như Chúa Giê-su đã làm.
  • Sứ đồ Phao-lô khuyên hội thánh đầu tiên bắt chước ông, như ông đã bắt chước Đấng Christ. Gợi ý dịch
  • “Bắt chước” có thể được dịch thành “làm giống như” hay “noi gương”.
  • Câu nói “hãy làm người bắt chước Đức Chúa Trời” có thể được dịch thành “hãy làm người hành động giống như Đức Chúa Trời” hay “hãy làm người làm các công việc như Đức Chúa Trời làm”.
  • “Anh em hãy trở nên người bắt chước chúng tôi” có thể được dịch thành “anh em hãy noi gương chúng tôi” hay “anh em hãy làm những điều thánh sạch như đã thấy chúng tôi làm”.

Bất công, một cách bất công, sự bất công

Từ “bất công”, “một cách bất công” chỉ về việc đối xử không công bằng, thường là gây hại cho người kia.

  • “Sự bất công” là những điều xấu bị gây ra mà một người không đáng phải chịu. Nó chỉ về việc đối xử không công bằng với người khác.
  • Sự bất công có nghĩa là một số người bị đối xử tệ trong khi số khác lại được đối xử tốt.
  • Người hành động bất công là người “thiên vị”, “thành kiến” vì đã không đối xử tốt như nhau với mọi người. Gợi ý dịch:
  • Đôi khi “bất công” có thể được dịch tương tự như “không công bình” hoặc “thiên vị”.
  • Cụm từ “kẻ bất công” có thể được dịch là “người không công bằng”, “người đối xử không công bằng với người khác“, “người không công bình” hay “người không vâng lời Đức Chúa Trời”.
  • Thuật ngữ “một cách bất công” có thể được dịch là “cách không công bằng”, “cách sai trái”.
  • Có thể dịch từ “sự bất công” là “cách cư xử sai trái”, “cách đối xử không công bằng” hay “việc làm không công bằng”.

Bất kính, vô thần, tội lỗi, không tin kính

Từ “bất kính” hay “vô thần” mô tả con người, hành động hay những điều nổi loạn chống lại Đức Chúa Trời. Những con người hay những quốc gia vô thần thậm chí không thừa nhận ảnh hưởng của Đức Chúa Trời trên đời sống của họ. Họ được gọi là đang ở trong tình trạng “tội lỗi” hay “không tin kính”.

  • Ý nghĩa của những từ này rất giống nhau. Tuy nhiên, từ “vô thần” hay “không tin kính” mộ tả một tình trạng tồi tệ hơn, đó là người ta hoàn toàn loại bỏ sự cai trị của Đức Chúa Trời trên họ.
  • Đức Chúa Trời tuyên bố sự phán xét và cơn thạnh nộ trên những người bất tín và vô thần, trên những ai loại bỏ Ngài và đường lối Ngài. Gợi ý dịch:
  • Từ “vô thần” hay “không tin kính” theo nghĩa đen là người “không có Chúa”.
  • Tuỳ vào ngữ cảnh, từ “bất kính” có thể được dịch là “chọc giận Đức Chúa Trời”, “gian ác” hay “không vâng lời Chúa”.
  • Những cách dịch khác cho từ “vô thần” hay “không tin kính” có thể là “điều gian ác”, “sự dữ” hay “nổi loạn chống nghịch Đức Chúa Trời.”

Bắt làm nô lệ, sự bó buộc

“Bắt làm nô lệ” có nghĩa là bắt buộc một người phải phục vụ một ông chủ hoặc một nước cai trị. “Bị nô dịch” hoặc “bị ràng buộc” có nghĩa là dưới quyền kiểm soát của một người hay một nước.

  • Người trở thành nô lệ hoặc chịu cảnh nô lệ phải phục vụ người khác mà không được nhận tiền công, người đó không được tự do làm theo ý mình.
  • Động từ “bắt làm nô lệ” còn có nghĩa là tước quyền tự do của một người khác.
  • Từ ngữ khác có cùng ý nghĩa với “sự rang buộc” là “ách nô lệ”.
  • Theo nghĩa trừu tượng, loài người làm nô lệ của tội lỗi cho đến khi Chúa Giê-xu giải cứu họ khỏi sự kiểm soát của quyền lực đó.
  • Khi một người nhận lãnh sự sống mới trong Đấng Christ, người đó không còn là nô lệ của tội lỗi và sẽ phụ thuộc vào sự công chính. Gợi ý dịch
  • Có thể dịch thuật ngữ “bắt làm nô lệ” là “khiến cho không còn được tự do”, “buộc phải phục vụ người khác” hoặc “chịu sự kiểm soát của người khác”
  • Có thể dịch cum từ “làm nô lệ cho” hoặc “bị ràng buộc với” là “buộc phải làm nô lệ” hoặc là “buộc phải phục vụ” hoặc “chịu sự kiểm soát của”.

Bắt lấy, nắm lấy

Thuật ngữ “bắt lấy” hay “nắm lấy” nói đến việc Đức Chúa Trời đem một người về trời cách đột ngột và phi thường.

  • Cụm từ “bắt kịp” chỉ về việc gặp được ai đó sau khi vội vàng tiến về người đó. Từ có ý nghĩa tương tự là “đuổi kịp”.
  • Sứ đồ Phao-lô nói về việc ông được “cất lên” từng trời thứ ba. Có thể dịch là “được đem lên”.
  • Phao-lô nói rằng khi Chúa Giê-xu trở lại, các Cơ Đốc nhân sẽ cùng được cất lên để gặp Ngài trong không trung.
  • Cách nói mang tính hình tượng “tội lỗi đã bắt kịp tôi” có thể dịch là “tôi đang phải nhận lấy hậu quả tội lỗi của mình”, “tôi đang phải hứng chịu vì tội lỗi của mình” hoặc “tội lỗi tôi khiến tôi khốn khổ”.

Bất trung

Thuật ngữ “tính bất trung” mô tả những người không làm điều Chúa bảo phải làm. Tình trạng hay hành động của việc không trung thành là “sự bất trung”

  • Dân Y-sơ-ra-ên được gọi là “bất trung” khi họ bắt đầu thờ lạy hình tượng và không vâng lời Chúa bằng nhiều cách khác.
  • Trong hôn nhân, người ngoại tình là người “bất trung” với người phối ngẫu của mình.
  • Chúa dùng thuật ngữ “sự bất trung” để mô trả tình trạng bất tuân của dân Y-sơ-ra-ên. Họ đã không vâng lời Chúa hay không tôn kính Ngài. Gợi ý dịch:
  • Theo ngữ cảnh, “tính bất trung” có thể được dịch là “không chung thủy” hoặc “không tin cậy” hoặc “không vâng lời” hoặc “không trung thành”.
  • Cụm từ “kẻ bất trung” có thể được dịch là “người không trung tín” hoặc “dân bất trung.”

Bầu bạn

Thuật ngữ “bầu bạn” nói đến một người đồng hành với một người khác hay gắn bó với một người khác, chẳng hạn như trong quan hệ bạn bè hay hôn nhân.

  • Người bạn là người cùng trải qua nhiều kỷ niệm, cùng ăn uống chung và ủng hộ và khích lệ lẫn nhau.
  • Tùy theo ngữ cảnh, thuật ngữ nầy có thể được dịch bằng một từ hay cụm từ có nghĩa là “bạn”, “bạn đồng hành” hoặc “người cùng chí hướng”

Bầy, đàn

Trong Kinh Thánh, “bầy” được dùng để chỉ một nhóm chiên hoặc dê và ”đàn” được dùng để chỉ một nhóm gia súc, bò hay heo.

  • Trong tiếng Anh, từ ”đàn” cũng có thể được dùng cho chiên hoặc dê, nhưng trong Kinh Thánh, nó thường không được dùng như vậy.
  • Từ “bầy” không thể dùng cho heo, bò hay gia súc. Các ngôn ngữ khác cũng có quy luật tương tự về từ ngữ được dùng để chỉ các nhóm động vật.

Bê cái

Bê cái là con bò tơ chưa sinh con


Bệ chân

“Bệ chân” nói về một vật thể được dùng để con người gác chân, thường là để chân thả lỏng khi ngồi. Từ này cũng có nghĩa bóng nói về sự thuận phục và địa vị thấp hơn.

  • Người trong thời Kinh Thánh xem bàn chân là phần không đáng trọng nhất của cơ thể. Nên “bệ chân” còn thấp hèn hơn vì đó là chỗ để người ta gác chân.
  • Khi Chúa nói, “Ta sẽ khiến các kẻ thù nghịch làm bệ chân cho Ta,” Ngài đang bày tỏ cho những người chống nghịch thấy quyền năng, sự kiểm soát và chiến thắng của Ngài. Họ sẽ phải nhún nhường và bị đánh bại cho đến lúc họ thuận phục ý muốn Chúa.
  • “Thờ phượng dưới bệ chân Chúa” có nghĩa là quỳ xuống trước Ngài để thờ lạy khi Ngài ở trên Ngôi. Điều này nói về sự khiêm nhường và thuận phục ý Chúa.
  • Đa-vít nhắc đến đền thờ như là “bệ chân” của Đức Chúa Trời. Từ này chỉ về quyền lực tuyệt đối của Ngài trên dân của Ngài. Từ này cũng được dùng để mô tả hình ảnh Đức Chúa Trời là vua ngự trên Ngôi, chân Ngài đặt trên bệ chân, tức là mọi vật đều thuận phục Ngài.

Bền đỗ, sự bền đỗ

Bền đỗ nghĩa là tiếp tục ở trong niềm tin hoặc công tác dù sẽ mất nhiều thời gian và rất khó khăn.

  • Bền đỗ cũng có nghĩa là cứ sống giống Đấng Christ dù phải trải qua những thử thách hay hoàn cảnh khó khăn.
  • Sự bên đỗ là phẩm chất khiến một người có thể kiên trì trong việc họ cần làm dù rất khó khăn.
  • Cẩn thận không sử dụng từ “cứng đầu”, từ này thường mang nghĩa tiêu cực.

Bệnh phung, người phung, bị phung

Trong Kinh Thánh, “bệnh phung” là một thuật ngữ được sử dùng cho nhiều căn bệnh về da khác nhau. Khi một người mắc một trong các căn bệnh này thì sẽ bị xem là ô uế.

  • “Người phung” là người bị mắc bệnh phung.
  • Thuật ngữ “bị phung” mô tả một người hay một phận cơ thể bị nhiễm bệnh phung.
  • Vào thời Kinh Thánh, người phung bị cô lập với những người khác ở khu vực bên ngoài trại quân hoặc ngoại thành.
    Gợi ý dịch
  • Thuật ngữ “bệnh phung” trong Kinh Thánh có thể được dịch là “bệnh da liễu” hay “bệnh đáng sợ về da”.
  • Các cách dịch từ “bị phung” có thể bao gồm “đầy phung”, “bị nhiễm bệnh ngoài da” hay “bị loét da đầy người”.

Beo

Beo là một loài động vật hoang dã to lớn, trông giống loài mèo, màu nâu có đốm đen.

  • Beo săn các loài động vật khác và ăn thịt chúng.
  • Sự bất ngờ của tai họa được so sánh với con beo vì sự khốc liệt và tính chất nhanh chóng của nó.
  • Trong khải tượng được ban cho Đa-ni-ên và Giăng, beo được dùng để mô tả hình dạng của một con thú.

Bị trị, phụ thuộc vào, khuất phục

Từ “bị trị” chỉ về việc ở dưới thẩm quyền của ai đó. Cụm từ “hãy phục tùng” là một mệnh lệnh có nghĩa là “vâng phục” hay “phục dưới thẩm quyền của”.

  • Cụm từ “làm cho khuất phục” chỉ về việc khiến ai đó phải ở dưới quyền của một người lãnh đạo hay nhà cai trị.
  • “Khiến phải chịu” có nghĩa là khiến cho một người phải nếm trải những điều không tốt chẳng hạn như bị phạt.
  • Đôi khi từ “đối tượng” (subject) là một chủ đề hay điều được tập trung vào, chẳng hạn như trong câu “bạn sẽ là đối tượng của sự chế giễu”.
  • Cụm từ “phụ thuộc vào” có nghĩa tượng tự như “phục tùng” hay “vâng phục”.

Biết trước

Động từ “biết trước,” có nghĩa là biết điều gì đó trước khi chuyện đó xảy ra.

  • Đức Chúa Trời không bị giới hạn bởi thời gian. Ngài biết mọi chuyện xảy ra trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
  • Từ này được đặt biệt dùng trong ngữ cảnh Chúa đã biết ai sẽ được cứu bởi việc tin nhận Chúa Giê-su là Đấng Cứu Rỗi. Gợi ý dịch
  • Từ này có thể được dịch thành “biết từ trước” hay “biết sớm”.

Biết, sự hiểu biết, làm nhận biết

“Biết” có nghĩa là hiểu một việc gì đó hay nhận thức đươc một sự thật. Cụm từ “làm nhận biết” là một thành ngữ có nghĩa là cho biết thông tin.

  • Thuật ngữ “sự hiểu biết” chỉ về những điều con người hiểu biết. Từ này có thể áp dụng cho việc nhận biết những việc trong cả linh vực thuộc thể và thuộc linh.
  • Đức Chúa Trời đã bày tỏ những chân lý về chính Ngài để con người có thể biết Ngài.
  • Chúng ta biết người khác nhờ vào việc nói chuyện và quan sát lẫn nhau.
  • Chúng ta cũng biết những thực tế về khoa học, nghệ thuật và những lĩnh vực khác trong cuộc sống bằng cách quan sát và nghiên cứu chúng.
  • Biết ý muốn của Đức Chúa Trời nghĩa là nhận thức được điều Ngài truyền dạy hay hiểu được Ngài muốn một người phải làm gì.
  • “Biết luật pháp” có nghĩa là nhận thức được mạng lệnh hay hiểu được sự hướng dẫn của Đức Chúa Trời trong luật pháp Ngài ban cho Môi-se.
  • Đôi khi “sự hiểu biết” được dùng làm từ đồng nghĩa với “sự khôn ngoan”, trong đó bao hàm cách sống làm vui lòng Đức Chúa Trời.
  • Cụm từ “nhận biết Đức Chúa Trời” đôi khi được dùng đồng nghĩa với cụm từ “kính sợ Đức Giê-hô-va”. Gợi ý dịch
  • Tùy vào ngữ cảnh, các cách dịch từ “biết” có thể bao gồm “hiểu”, “quen thuộc”, “nhận thức”, “quen với” hay “ở trong mối liên hệ với”.
  • Một số ngôn ngữ có hai từ “biết” khác nhau tùy thuộc vào việc nó chỉ về việc nhận biết sự kiện hay con người. Cần đảm bảo sử dụng đúng từ trong mỗi ngữ cảnh.
  • Từ “làm nhận biết” có thể được dịch là “bày tỏ”, “nói” hay “giải thích”.
  • “Biết về” điều gì đó có thể được dịch là “nhận thức về” hay “quen thuộc với”.
  • Cụm từ “biết cách” có nghĩa là hiều được tiến trình hay cách thức làm việc gì đó. Từ này còn có thể được dịch là “có khả năng” hay “có kỹ năng”.

Bò biển

“Bò biển” là một loại động vật biển lớn, ăn cỏ biển và các loại thực vật khác dưới đáy biển.

  • Loại động vật này có da dày màu xám, di chuyển dưới nước bằng chân chèo.
  • Vào thời Kinh Thánh người ta dùng da bò biển dể làm lều và tấm phủ cho lều tạm.
  • Chúng được gọi là “bò biển” vì chúng ăn cỏ như bò, còn những đặc điểm khác thì không giống.
  • Một số loại động vật khác có liên quan là “dugong” và “lợn biển”.

Bò cái, bê, bò đực, bò

Từ “bò” chỉ về một loài vật chăn nuôi, lớn, có bốn chân, ăn cỏ và chủ yếu được nuôi để lấy thịt và sữa. Giống cái của loài vật này được gọi là “bò cái”, giống đực được gọi là “bò đực” và con của chúng được gọi là “bê”.

  • Trong một số văn hóa, bò được buôn bán trao đổi lấy hàng hóa. Đôi khi chúng được dùng làm quà tặng cho ba mẹ của người thiếu nữ mà người nam muốn cưới làm vợ.
  • Trong Kinh Thánh, dân Do Thái dùng bò làm của lễ, đặc biệt là loại bò gọi là bò cái tơ.
  • “Bò cái tơ” là bò cái chưa từng sinh con.
  • “Bò đực thiến” là một loại bò đực đặc biệt được sử dụng trong việc đồng áng, chẳng hạn như kéo cày.

Bò, những con bò

“Bò đực thiến” là một loại gia súc được huấn luyện đặc biệt để làm nông nghiệp. Số nhiều của từ này là “những con bò”. Chúng thường là những con đực đã được thiến.

  • Trong suốt Kinh Thánh, bò được miêu tả là những con vật được ràng lại với nhau bằng ách để kéo hàng hay kéo cày.
  • Hinh ảnh bò cùng làm việc dưới ách xuất hiện trong Kinh Thánh rất phổ biến đến nỗi cụm từ “dưới ách” trở thành phép ẩn dụ cho công việc và lao động khó nhọc.
  • Bò đực cũng là một loại gia súc giống đực, nhưng không được thiến cũng không được huấn luyện để làm việc.

Bồn ép rượu

Trong Kinh Thánh, bồn ép rượu là nơi chiết xuất nước nho để làm rượu.

  • Tại Y-sơ-ra-ên, bồn ép rượu là những cái hố lớn và rộng được đào dưới đất. Chùm nho được đặt dưới đáy phẳng của hố rồi người ta dẫm lên dể ép cho nước nho chảy ra.
  • Từ ngữ “bồn đạp nho” cũng được dùng theo nghĩa bóng chỉ về cơn thanh nộ của Đức Chúa Trời được đổ ra trên các nước.

Bóng

Từ “bóng” có nghĩa đen chỉ về bóng tối do một vật che khuất đi ánh sáng. Từ này mang nhiều ý nghĩa tượng trưng.

  • “Bóng của sự chết” nghĩa là sự chết đã đến hay đến gần với một người như cái bóng gần với vật thể của nó.
  • Nhiều lần Kinh Thánh so sánh đời người như cái bóng, không tồn tại lâu và không vững bền.
  • Đôi khi “bóng” là cách nói khác của “bóng tối”. Đ Kinh Thánh nói về việc được ẩn náu, bảo vệ dưới bóng cánh hay bàn tay của Đức Chúa Trời. Đây là bức tranh của việc được bảo vệ và ẩn náu khỏi hiểm nguy. Các cách dịch khác cho từ “bóng” trong ngữ cảnh này có thể bao gồm “cái bóng”, “sự an toàn” hay “sự bảo vệ”.
  • Tốt nhất là dịch từ “bóng” theo nghĩa đen bằng cách sử dụng thuật ngữ địa phương chỉ về một cái bóng thật sự.

Bóng tối

Thuật ngữ “bóng tối” có nghĩa đen là sự thiếu ánh sáng. Thuật ngữ nầy cũng có vài ý nghĩa trừu tượng.

  • Được dùng như một ẩn dụ, “bóng tối” có nghĩa là “không tinh sạch” hay là “điều ác” hay là “sự mù lòa tâm linh”
  • Thuật ngữ này cũng đề cập đến bất cứ điều gì có liên quan đến tội lỗi và sự đồi bại về đạo đức.
  • Cách diễn đạt, “quyền lực bóng tối” nói đến tất cả mọi điều xấu xa gian ác do Sa-tan cai trị.
  • Thuật ngữ “bóng tối” cũng có thể được dùng như một ẩn dụ nói về sự chết. (Xin xem:: [[:en:ta:vol1:translate:figs_metaphor

Bông trái, sai quả

Thông thường, thuật ngữ “bông trái” chỉ về bộ phận của cây có thể ăn được. Trong Kinh Thánh, “bông trái” thường được dùng theo nghĩa bóng để chỉ hành động bên ngoài của một người thể hiện tính cách bên trong của người đó.

  • Thuật ngữ “sai quả” là từ mô tả một người hay một điều gì đó có nhiều bông trái.
  • Thường trong Kinh Thánh, thuật ngữ “sai quả” được dùng theo nghĩa bóng để chỉ việc có đông con hay dòng dõi.
  • Thuật ngữ “sai quả” cũng có nghĩa là “thịnh vượng” hay “có hiệu quả” hay “kết quả trong nhiều điều tốt đẹp”.
  • Về vật lý, thường bông trái ăn được sẽ có hạt ở bên trong để sản sinh ra nhiều bông trái hơn.
  • Trong cụm từ như “trái của cây” hay “trái của cây nho”, từ “trái” nói về thức ăn như táo, nho, chà là hay chuối.
  • Từ này thường được dùng phổ thông hơn, như trong cụm từ “bông trái của đất,” nghĩa là mọi thứ mà đất sản sinh để cho con người ăn, bao gồm trái cây, rau, hạt và ngũ cốc.
  • Trong nghĩa bóng, bông trái hay việc làm của một người phản ánh tình trạng tâm linh bên trong của người đó. Giống như cây tốt sinh ra trái tốt, thì một người yêu mến và vâng phục Chúa sẽ sản sinh ra việc lành.
  • Kinh Thánh liệt kê bông trái của Đức Thánh Linh sản sinh trong đời sống của những người vâng phục Ngài: yêu thương, vui mừng, bình an, nhịn nhục, nhân từ, hiền lành, trung tín, mềm mại, và tiết độ. Gợi ý dịch
  • Tốt nhất là dùng từ ngữ chung cho “bông trái” là thường được dùng trong ngôn ngữ địa phương để chỉ trái cây ăn được.
  • Tùy vào ngữ cảnh, thuật ngữ “sai quả” có thể được dịch thành “sản sinh nhiều bông trái tâm linh”, “ có nhiều con cháu” hay “thịnh vượng.” Trong hầu hết ngữ cảnh, tốt nhất là giữ nguyên thuật ngữ “bông trái” khi dịch.
  • Cụm từ “trái của đất” có thể được dịch thành “trái do đất sản sinh ra” hay “vụ mùa trồng trong một vùng đất”.
  • Câu nói, “hãy sinh sôi nảy nở và thêm nhiều lên” là mạng lệnh cho con người sinh ra nhiều con cái và dòng dõi. Nếu dịch đúng nghĩa đen không làm cho ý nghĩa của câu này chính xác, thì có thể dịch là, “hãy có nhiều con cháu và dòng dõi” hay “hãy có nhiều con cháu để từ ngươi, nhiều dòng dõi được sinh ra.”
  • Thành ngữ “bông trái của tử cung” có nghĩa là “được sinh ra tử cung” hay “ra từ tử cung của người nữ” và có thể được dịch thành “con cái”.
  • Một thành ngữ khác, “trái của cây nho” có thể được dịch thành “trái nho” hay “nho”
  • Cụm từ “sẽ sai quả hơn” có thể được dịch thành “sẽ sản sinh nhiều trái hơn” hay “sẽ có nhiều con cái hơn”.
  • “Công việc sai quả” có thể được dịch thành “công việc đem lại nhiều kết quả tốt đẹp” hay “công việc có kết quả là nhiều người tin nhận Chúa Giê-su”.
  • Trong một số ngữ cảnh, “sai quả” có thể được dịch thành “thịnh vượng”.
  • “Bông trái Thánh Linh” có thế được dịch thành “việc làm bởi Đức Thánh Linh” hay “lời nói và hành động thể hiện rằng Đức Thánh Linh đang hành động trong bạn.”
  • Chú ý: Từ “Bông trái” là số ít trong tiếng Anh nhưng lại là số nhiều trong ngôn ngữ khác, nói đến hơn một trái. Nhiều ngôn ngữ khác sẽ dịch từ này thành “các bông trái” như trong câu “các bông trái của Thánh Linh” hay “các bông trái của đất”.

Bức màn

Trong Kinh Thánh, “bức màn” là những miếng vải dày và nặng được dùng trong việc dựng đền tạm và đền thờ.

  • Đền tạm sử dụng bốn lớp màn trên nóc và các vách. Những bức màn bao phủ này được làm bằng vải hoặc da động vật.
  • Bức màn vải còn được dùng để làm tường bao quanh hành lang của đền tạm. Những bức màn này được làm bằng “vải lanh”, đây là một loại vải làm bằng cây lanh.
  • Trong cả đền tạm và đền thờ, người ta đều treo một bức màn dày giữa nơi thánh và nơi chí thánh. Chính bức màn này đã bị xé làm hai một cách lạ thường khi Chúa Giê-xu chết.
    Gợi ý dịch:
  • Vì bức màn hiện đại thời nay rất khác với bức màn được dùng trong Kinh Thánh, nên có thể dùng từ khác hoặc thêm từ vào để mô tả những bức màn này.
  • Tùy vào ngữ cảnh, các cách dịch từ này có thể bao gồm “bức màn bao phủ”, “bức phủ”, “miếng vải dày”, “lớp phủ bằng da thú” hoặc “miếng vải treo”.

Bước đi

Thuật ngữ “bước đi” thường được dùng theo nghĩa bóng là “sống”.

  • “Hê-nóc đồng đi với Đức Chúa Trời” nghĩa là Hê-nóc sống trong mối liên hệ mật thiết với Đức Chúa Trời.
  • “Bước đi bởi Thánh Linh” nghĩa là được Đức Thánh Linh dẫn dắt để làm vui lòng Chúa và vinh hiển danh Ngài.
  • “Bước đi trong” mạng lệnh hay đường lối Chúa là “sống trong sự vâng phục” mạng lênh Chúa, nghĩa là “vâng theo mạng lệnh” hay “làm theo ý Chúa”.
  • Khi Chúa phán Ngài “đi giữa” dân sự Ngài thì điều đó có nghĩa là Ngài sống ở giữa họ.
  • “Đi ngược lại” có nghĩa là sống hay cư xử chống lại điều gì hay người nào.
  • “Bước theo” có nghĩa là tìm kiếm hay theo đuổi một người hay một sự việc. Nó cũng có nghĩa là làm theo y hệt như người khác. Gợi ý dịch:
  • Tốt nhất nên dịch từ “bước đi” theo nghĩa đen, nếu người đọc hiểu được đúng nghĩa của nó.
  • Nếu không, nghĩa bóng của từ "bước đi" có thể được sử dụng ví dụ như "sống" hay "hành động" hoặc "cư xử."
  • ụm từ “bước đi bởi Thánh Linh” có thể được dịch là, "sống trong sự vâng phục Thánh Linh" hay cư xử đẹp lòng Đức Thánh Linh" hay "làm những việc vừa lòng Đức Chúa Trời khi Thánh Linh hướng dẫn anh em."
  • “Bước đi trong mạng lệnh của Đức Chúa Trời” có thể được dịch là “vâng theo mạng lệnh Đức Chúa Trời”, hay “sống bởi mạng lệnh của Chúa”.
  • Cụm từ “đồng đi với Chúa” có thể được dịch là “sống trong mối liên hệ mật thiết với Chúa bằng cách vâng lời và làm rạng danh Ngài.”

buộc tội, sự buộc tội, người kiện cáo

Từ "buộc tội" và "sự buộc tội" nghĩa là quy tội cho một ai đó về việc làm sai trái của họ. Người buộc tội người khác được gọi là "người kiện cáo."

  • Vu cáo là khi tội danh được quy cho một ai đó không đúng sự thật, cũng như khi Chúa Giê-xu bị vu cáo về những việc làm sai trái bởi những lãnh đạo người Do Thái.
  • heo sách Khải huyền trong Tân Ước, Sa tan được gọi là “kẻ kiện cáo.”

Ca ngợi

« ca ngợi » có nghĩa là bày tỏ hay nói về sự vĩ đại hay tầm quan trọng của cái gì đó hay của ai đó. Từ này nghĩa đen có nghĩa là « trao lời ca ngợi »

  • Con người có thể ca ngợi Chúa bằng cách nói về những điều vĩ đại Ngài đã làm
  • Họ cũng có thể ca ngợi Chúa bằng cách sống một đời sống tôn kính Ngài và bày tỏ Ngài vĩ đại và cao thượng như thế nào
  • Khi Kinh Thánh nói rằng Chúa ca ngợi chính Ngài, đây có nghĩa là Ngài bày tỏ cho con người thấy sự vĩ đại đáng tuyệt diệu của Ngài, thường là qua các phép lạ
  • Đức Chúa Cha ca ngợi Đức Chúa Con bằng cách bày tỏ cho con người thấy sự hoàn hảo, lộng lẫy và vĩ đại của Ngài
  • Mỗi người tin Đấng Christ sẽ được khợi khen với Ngài. Khi họ được làm sống lại, họ sẽ được thay đổi để phản chiếu vinh hiển và bày tỏ ân điển của Ngài cho muôn vật. Gợi ý dịch
  • Thuật ngữ này cũng có thể được dịch là, “dâng sự ngợi khen cho”, “đem sự ngợi khen đến” hoặc “khiến cho trông thật lớn lao.”
  • Cụm từ “ca ngợi Đức Chúa Trời” cũng có thể được dịch là “ngợi khen Đức Chúa Trời”, “nói về sự vĩ đại của Đức Chúa Trời”, “bày tỏ Đức Chúa Trời là Đấng vĩ đại” hoặc “tôn kính Đức Chúa Trời.”

Các nhà thông thái, nhà chiêm tinh

Trong câu chuyện Đấng Christ giáng sinh của Ma-thi-ơ, đây chính là “các nhà thông thái” đã mang những món quà đến dâng cho Chúa Giê-xu tại Bết-lê-hem sau một thời gian Ngài được sinh ra tại đó. Họ có thể là những “nhà chiêm tinh học”, tức là những người nghiên cứu về các ngôi sao.

  • Họ đã đi một quảng đường dài từ quốc gia nào đó thật xa về phía đông của Y-sơ-ra-ên. Chúng ta không biết được chính xác họ đến từ nước nào và họ là ai, nhưng rõ ràng họ là những học giả đã nghiên cứu về các ngôi sao.
  • Họ có thể là dòng dõi của những nhà thông thái phục vụ vua Ba-by-lôn vào thời Đa-ni-ên, được đào tạo nhiều thứ bao gồm cả việc nghiên cứu các ngôi sao và thông giải những giấc mơ.
  • Theo truyền thống, người ta cho rằng có ba nhà thông thái vì có ba lễ vật được dâng lên cho Chúa Giê-xu. Tuy nhiên, cũng có thể có nhiều hơn ba người.

Cái cày

“Cái cày” là một công cụ nông nghiệp dùng để xới đất chuẩn bị cánh đồng cho việc trồng trọt.

  • Cái cày có những răng sắc nhọn để đào đất. Chúng thường có tay cầm cho người nông dân điều khiển.
  • Vào thời Kinh Thánh, cày thường được kéo bằng một cặp bò hoặc loại động vật làm việc khác.
  • Hầu hết cày được làm bằng gỗ ngoại trừ phần đầu sắc nhọn được làm từ kim loại chẳng hạn như đồng hoặc sắc.

Cái khiên

Khiên là vật các binh lính dùng trong chiến trận để bảo vệ khỏi tên bay và những hình thức tấn công khác của kẻ thù. Che chở một người có nghĩa là bảo vệ người đó khỏi bị tổn hại.

  • Khiên có nhiều hình dáng khác nhau, nhưng thường là hình tròn hoặc hình bầu dục.
  • Chúng được làm bằng các vật liệu chắc chắn như da, gỗ hay kim loại có thể chịu được sự tấn công của gươm hay mũi tên.
  • Theo nghĩa ẩn dụ, Kinh Thánh dùng từ này chỉ về Đức Chúa Trời là khiên che chở cho dân sự Ngài.
  • Phao-lô cũng đề cập đến “khiên đức tin” bảo vệ cho các tín hữu khỏi sự tấn công thuộc linh của Sa-tan.

Cái rìu

Rìu là dụng cụ dùng để chặt hay đốn củi.

  • Rìu là dụng cụ dùng để chặt hay đốn củi.
  • Rìu thường có cán gỗ dài với một lưỡi rìu bằng kim loại gắn chặt vào phần cuối cây rìu
  • Nếu trong nền văn hóa của nước bạn có sử dụng một dụng cụ tương tự như cái rìu, thì tên gọi của dụng cụ đó có thể được dùng để dịch cho thuật ngữ “cái rìu”.
  • Có thể dịch thuật ngữ này thành “dụng cụ chặt cây” hoặc “dụng cụ gỗ có lưỡi” hay "hay một dụng cụ có cán bằng gỗ dài dùng để chặt cây."
  • Có một sự kiện xảy ra trong Cựu Ước, trong đó lưỡi rìu rơi xuống sông, vì vậy tốt nhất nên mô tả là dụng cụ này là có lưỡi có thể tháo rời ra khỏi cán gỗ.

Cai trị

Cai trị nghĩa là trị vì như một vị vua cai trị đất nước và dân trong nước. Triều đại của một vị vua là giai đoạn vua đó cầm quyền.

  • Đức Chúa Trời toàn năng, Đấng sáng tạo nên vũ trụ, là vua cai trị trên toàn thế giới.
  • Đức Chúa Trời cho phép dân Y-sơ-ra-ên có vua cai trị khi họ khước từ Ngài làm vua của họ.
  • Kinh Thánh chép rằng khi Đức Chúa Giê-xu Christ trở lại, Ngài sẽ công khai làm vua cai trị trên toàn thế gian và các Cơ Đốc nhân sẽ đồng cai trị với Ngài.

Cằn cỗi

“Cằn cỗi” có nghĩa là không phì nhiêu hoặc không kết quả.

  • Đất trồng trọt hay canh tác trở nên khô hạn, cằn cỗi, thì cây cối không thể mọc lên.
  • Người nữ son sẻ là người nữ không có con hoặc về phương diện thể chất không thể mang thai. Gợi ý dịch:
  • Khi dùng từ “cằn cỗi” để nói về đất, có thể dịch là “không màu mỡ” hoặc “không kết quả” hoặc “không có cây cối”.
  • Khi nói về một người nữ son sẻ, có thể dịch là “không con” hoặc “không thể có con” hoặc “không thể mang thai”.

Cẩn trọng

Từ “cẩn trọng” mô tả người suy nghĩ kỹ lưỡng về việc làm của mình và đưa ra những quyết định khôn ngoan.

  • Sự cẩn trọng thường đi chung với sự khôn ngoan trong những vấn đề thuộc thể như quản lý tiền bạc hay tài sản.
  • Một người được gọi là cẩn trọng khi biết tiết kiệm tiền hay tài sản.
  • Mặc dù có nghĩa tương tự như “cẩn trọng”, nhưng “khôn ngoan” là từ khái quát hơn, thường chỉ về vấn đề thuộc linh hay đạo đức.
  • Tuỳ vào ngữ cảnh, từ này có thể được dịch là “khôn khéo”, “cẩn thận” hay “khôn ngoan”.

Cao quý, quý tộc

Từ “cao quý” chỉ về thứ tuyệt hảo có chất lượng cao. “Quý tộc” là người thuộc về tầng lớp cao trong xã hội hay chính trị.

  • Quý tộc thường là một sĩ quan của chính phủ, một người hầu thân cân với vua.
  • Từ “quý tộc” có thể được dịch là “viên quan của vua”, “sĩ quan của chính phủ” hay “người có dòng dõi quý tộc”.

Cắt bỏ

Cụm từ “cắt bỏ” là một thành ngữ có nghĩa là “loại trừ”, “trục xuất” hoặc “cô lập” khỏi nhóm. Nó cũng có thể chỉ về việc chịu chết như một hình thức đoán phạt của Đức Chúa Trời dành cho tội lỗi.

  • Trong Cựu Ước, không vâng theo mạng lịnh Đức Chúa Trời sẽ bị đuổi ra khỏi dân sự Đức Chúa Trời và sự hiện diện của Ngài.
  • Đức Chúa Trời cũng phán rằng Ngài sẽ “cất bỏ” hoặc hủy diệt các nước ngoại bang, bởi vì họ không thờ phượng và vâng theo mạng lịnh Ngài và là kẻ thù nghịch với Y-sơ-ra-ên.
  • Cụm từ “cắt bỏ” cũng được dùng để nói đến việc Đức Chúa Trời khiến cho một con sông ngừng chảy. Gợi ý dịch:
  • Thành ngữ “bị cắt bỏ” có thể dịch là “bị trục xuất”, “bị đuổi đi”, “bị tách rời”, “bị giết”, “bị phá hủy”.
  • Tùy theo ngữ cảnh, “cắt bỏ” có thể dịch là “tiêu diệt” hoặc “đuổi đi” hoặc “tách rời” hoặc “hủy diệt”.
  • Trong ngữ cảnh có dòng nước chảy bị ngăn lại, có thể dịch là “dừng lại” hay “ngừng chảy” hay là bị “phân đôi”.
  • Nên phân biệt nghĩa đen của sự cắt rời một vật bằng dao với cách dùng tượng trưng của từ ngữ nầy.

Cầu xin, người ăn xin

“Cầu xin” là xin một cách khẩn thiết, nó thường chỉ về việc xin tiền.

  • “Người ăn xin” là người thường ngồi hoặc đứng ở chỗ công cộng để xin tiền người khác.
  • Người ta thường cầu xin khi họ rất cần một điều gì đó nhưng không biết người khác có cho họ điều họ xin hay không. Có thể dịch là “nài xin” hay “cầu xin khẩn thiết”.
  • Khi chỉ về việc xin tiền thì từ “ăn xin” có dịch là “xin tiền” hay “thường xuyên xin tiền”.

Cầu xin, sự cầu xin, sự yêu cầu

Các thuật ngữ “cầu xin” và “sự cầu xin” chỉ về việc khẩn cấp cầu xin ai làm một việc gì. Thuật ngữ “sự yêu cầu” chỉ về lời thỉnh cầu khẩn cấp.

  • Sự cầu xin ngụ ý rằng người đó cảm thấy rất cần thiết hay khao khát mạnh mẽ Đức Chúa Trời sẽ làm gì để giúp đỡ ai đó.
  • Thần dân của một vị vua hoặc nhà cai trị có thể bênh vực duyên cớ của họ để nhận được sự thương xót.
  • Đôi khi thẩm phán của một người sẽ biện hộ cho trường hợp của người đó để cố gắng chứng minh người đó vô tội.
  • Có thể dịch từ này là “nài xin”, “khẩn nài” hoặc “xin”.
  • Thuật ngữ “sự yêu cầu” cũng có thể được dịch là “thỉnh cầu khẩn cấp” hoặc “thúc giục mạnh mẽ”.
  • Cần đảm bảo rõ ràng trong ngữ cảnh từ này không chỉ về việc nài nỉ xin tiền.

Cây bá hương

Từ “cây bá hương” chỉ về một loại cây thông lớn thường có gỗ màu nâu đỏ. Giống như tất cả các loại thông khác, cây bá hương có hình nón và lá kim.

  • Cựu Ước thường đề cập cây bá hương gắn liền với Li -ban, đây là nơi loại cây nầy mọc rất nhiều.
  • Gỗ bá hương được người Do Thái dùng để xây cất đền thờ Giê-ru-sa-lem.
  • Nó cũng được dùng trong việc dâng tế lễ và nghi thức để thanh tẩy cho dân chúng.

Cây giáo

Cây giáo là một loại vũ khí có cán dài và lưỡi nhọn ở một đầu có thể phóng đi rất xa.

  • Cây giáo thường được sử dụng trong những trận chiến vào thời Kinh Thánh. Chúng còn được sử dụng trong những cuộc xung đột giữa các dân tộc.
  • Một tên lính La Mã đã dùng một cây giáo đâm vào hông Chúa Giê-xu khi Ngài bị treo trên cây thập tự.
  • Đôi khi người ta ném cây giáo để bắt cá hoặc những con mồi đề làm thịt.

Cây leo

Cây leo là loại cây mọc bò trên mặt đất hoặc leo lên những cây khác hay leo trên giàn. Từ “cây leo” trong Kinh Thánh chỉ được dùng để chỉ những cây leo ra trái và thường được chỉ về cây nho.

  • Trong thời Kinh Thánh, người ta thường trồng nho để lấy quả.
  • Các nhánh mọc ra dọc theo thân cây và có sức sống từ chất dinh dưỡng chảy từ thân cây.
  • Chúa Giê-xu nói Ngài là cây nho, còn con cái Chúa là nhánh nho. Trong trường hợp này, từ cây nho có thể được dịch là “thân nho” hay “thân”.

Cây linh sam

“Cây linh sam” là một loại cây lá kim, xanh quanh năm và có quả nón chứa hạt.

  • Cây cây linh sam còn có tên khác là cây “thường xanh”.
  • Trong thời cổ đại, gỗ của cây linh sam được dùng để làm nhạc cụ và xây dựng các công trình như tàu thuyền, nhà ở và đền thờ.
  • Một số ví dụ về họ cây linh sam được đề cập trong Kinh Thánh như cây linh sam, tuyết tùng, bách và bách xù.

Cây sim

Từ "cây sim" là tên của một loại cây bụi thông thường hay một cái cây có trong đất Ca-na-an trong thời xưa; loại cây này vẫn có ở rất nhiều nơi ngày nay.

  • Gỗ cây sim màu nâu cam rất cứng và rất bền khiến nó trở nên vật liệu hữu dụng dùng trong việc xây dựng.
  • Loại gỗ nầy có sức chịu đựng cao không dễ bị mục nát bởi vì có độ dày không dễ bị thấm nước và có chất bảo quản tự nhiên không cho côn trùng phá hại.
  • Trong Kinh Thánh, gỗ cây sim được dùng để làm đền tạm và hòm giao ước.

Cây sồi

Sồi là một loại cây cao, toả bóng, có thân cây lớn và tán rộng.

  • Sồi có gỗ cứng và chắc, được dùng để đóng tàu, làm cày, làm ách cho bò kéo và nạn cho người già.
  • Hạt của cây sồi được gọi là quả đầu.
  • Thân của một cây sồi có thể rộng khoảng 6 mét.
  • Cây sồi là biểu tượng cho sự sống lâu và mang nhiều ý nghĩa thuộc linh khác. Trong Kinh Thánh, nó thường gắn liền với nơi thánh. Gợi ý dịch
  • Nhiều bản dịch phải dùng từ “cây sồi” chứ không chỉ gọi là “sồi”.
  • Nếu khu vực của đọc giả không biết cây sồi thì có thể dịch là “cây sồi, là một loại cây tán rộng giống như ….”, sau đó đưa tên một loài cây tại địa phương có đặc điểm tương tự.
  • Xem How to Translate Unknowns (Tham khảo thêm holy, holiness)

Cây thạch lựu

Thạch lựu là một loại trái cây có vỏ dày, dai, có nhiều hạt được bọc bằng lớp thịt màu đỏ có thể ăn được.

  • Thạch lựu là một loại trái cây có vỏ dày, dai, có nhiều hạt được bọc bằng lớp thịt màu đỏ có thể ăn được.
  • Cây lựu được trồng rất phổ biến ở Ai Cập và ở những quốc gia có thời tiết khô, nóng khác.

Cây trượng

Cây trượng là một thanh gỗ hoặc một cây dài thường được dùng làm gậy.

  • Khi về già, Gia-cốp phải chống gậy để có thể đi đứng.
  • Đức Chúa Trời biến cây trượng của Môi-se thành một con rắn để bày tỏ sức mạnh của Ngài cho Pha-ra-ôn thấy.
  • Người chăn chiên cũng dùng một cây trượng để lùa bầy chiên hoặc để cứu những con chiên nào bị ngã hoặc đi lang thang. Cây trượng có đầu móc chứ không giống như cây gậy của người chăn chiên. Cây gậy này thường thẳng và được dùng để đánh những con thú hoang tấn công bầy chiên.

Chà đạp

“Chà đạp” nghĩa là bước lên vật gì đó và dẫm hay làm nát ra bằng chân. Thông thường cụm từ này được sử dụng cách hình bóng trong Kinh Thánh để chỉ về việc Đức Chúa Trời hạ thấp những người kiêu ngạo, phản nghịch hoặc trừng phạt họ.

  • Đám đông chạy qua trên một đồng cỏ sẽ “dẫm đạp” cỏ trong cánh đồng đó.
  • Thời xưa, có khi rượu được làm bằng cách đạp nho để lấy nước.
  • Từ “chà đạp” thường được dùng cách hình bóng với ý nghĩa trừng phạt ai đó bằng cách làm cho họ chịu nhục nhã, giống với hình ảnh đạp bùn dể tạo ra sân đạp lúa.
  • Từ “chà đạp” được dùng theo nghĩa bóng để chỉ về việc Đức Giê-hô-va sẽ trừng phạt Ba-by-lôn hay dân Y-sơ-ra-ên của Ngài bằng cách truất họ khỏi vị trí tự hào và phản nghịch.
  • Dựa vào ngữ cảnh, từ này có thể được dịch là “giày đạp bằng chân” hay “dẫm nát bằng chân”.
  • Nếu trong một số ngữ cảnh không thể dùng ngôn ngữ tượng hình thì có thể dịch là “làm cho nhục nhã” hay “trừng phạt”.

Cha, tổ phụ

Khi được dùng theo nghĩa đen, thuật ngữ “cha” nói đến bậc phụ huynh là nam, nhưng từ này cũng có một số cách dùng theo nghĩa bóng.

  • “Cha” và “tổ phụ” thường được dùng để nói đến tổ tiên của của một người hay một nhóm người nào đó. Hai từ này có thể được dịch thành “tổ tiên” hay “ông tổ”.
  • Cách nói “cha của” có thể được hiểu theo nghĩa bóng, tức là chỉ về người làm đầu hay người khởi xướng điều gì đó. Ví dụ, trong Sáng Thế Ký 4, "cha của những người sống trong lều trại” nghĩa là “thủ lãnh của tộc người đầu tiên sống trong lều trại”.
  • Sứ đồ Phao-lô gọi mình cách ẩn dụ là “cha” của những người ông đã giúp trở thành Cơ Đốc nhân qua việc rao truyền tin lành cho họ. Gợi ý dịch
  • Khi nói về cha và con theo nghĩa đen, từ này nên được dịch bằng từ ngữ thông thường chỉ về người cha.
  • “Đức Chúa Cha” cũng nên được dịch bằng từ ngữ thông thường chỉ về “cha”.
  • Khi đề cập đến tổ phụ, hai từ này có thể được dịch thành “tổ tiên” hay “ông tổ”.
  • Khi Phao-lô tự nhận mình theo nghĩa bóng là cha của những người tin Đấng Christ, từ này có thể được dịch thành “cha thuộc linh” hay “cha trong Đấng Christ”.
  • Đôi khi từ “cha” có thể được dịch “thủ lãnh thị tộc”.
  • Cụm từ “cha của sự nói dối” có thể được dịch thành “nguồn gốc của mọi sự dối trá” hay “kẻ mà từ nó sinh ra mọi sự dối trá.”

Châm ngôn

Châm ngôn là những câu nói ngắn thể hiện sự khôn ngoan hay chân lý.

  • Châm ngôn có tác động mạnh vì dễ nhớ và lặp đi lặp lại.
  • Thông thường châm ngôn chứa đựng những ví dụ trong cuộc sống hằng ngày.
  • Một số câu châm ngôn nói rất rõ ràng và thẳng thắn, còn một số khác thì khó hiểu.
  • Vua Sa-lô-môn được biết đến với sự khôn ngoan và hơn 1000 câu châm ngôn.
  • Chúa Giê-xu thường dùng châm ngôn hay ngụ ngôn để dạy dỗ dân chúng.
  • Có thể dịch từ “châm ngôn” là “lời nói khôn ngoan”.

Chân đèn

Trong Kinh Thánh, thuật ngữ “chân đèn” thường chỉ về một cấu trúc bằng gỗ hoặc kiêm loại để đặt ngọn đèn lên trên giúp cung cấp ánh sáng cho căn phòng.

  • Chân đèn vàng đặc biệt được sử dụng trong đền thờ, có nhiều đế để đặt bảy ngọn đèn.
  • Đèn vào thời Kinh Thánh thường là một cái tô bằng đất sét đựng dầu ô-liu hay mỡ, có vòi và tim đèn để đốt cháy tạo ra ánh sáng. Gợi ý dịch
  • Từ này có thể được dịch là “đế đèn”, “cấu trúc để giữ đèn” hay “giá đỡ đèn”.
  • Đối với chân đèn trong đền thờ, có thể dịch là “chân đèn bảy ngọn” hay “đế đèn vàng bảy ngọn”.
  • Sẽ hữu ích khi chèn vào bản dịch Kinh Thánh hình ảnh hoặc bức vẽ của từng loại chân đèn.

Châu chấu

“Châu chấu” là loài cào cào lớn biết bay đôi khi trở thành bầy đàn rất phá hoại, ăn tất cả các loại cây cỏ trên đường đi của chúng.

  • Châu chấu và các loại cào cào khác là những côn trùng to, cánh thẳng có chân sau dài gấp khủy giúp chúng nhảy thật xa.
  • Trong suốt Cựu Ước, châu chấu được xem là một loài phá hoại đông đảo, tiêu diệt mùa màng và động vật.
  • Châu chấu là một trong mười tai vạ Đức Chúa Trời sai đến để trừng phạt Ai Cập.
  • Tân Ước chép châu chấu là thức ăn chính của Giăng Báp-tít.

Chạy, dòng chảy

Theo nghĩa đen, “chạy” là di chuyển bằng đôi chân một cách nhanh chóng với nhịp độ nhanh hơn đi bộ.

  • Những cách nói tượng trưng bằng nghĩa cơ bản của từ “chạy” là:
  • “Chạy như để giựt giải” – so sánh với việc chạy đua và kiên trì trong đời sống Cơ Đốc.
  • “Chạy theo sự hướng dẫn của Ngài” có nghĩa là vui vẻ, hăng hái vâng phục theo sự hướng dẫn của Chúa.
  • “Chạy theo các thần khác” có nghĩa là khăng khăng thờ lạy các thần khác.
  • “Tôi chạy đến để Ngài che chở tôi“ có nghĩa là chạy đến với Đức Chúa Trời để được trú ẩn và an toàn.
  • Nghĩa phụ của từ:
  • Những dòng chất lỏng chẳng hạn như nước, nước mắt, máu và mồ hôi được gọi là “dòng chảy”.
  • Bờ sông “chạy” dọc theo dòng sông.
  • Sông hay suối “khô cạn” nghĩa là chúng đã hết nước.
  • Những ngày tiệc tùng “trôi qua” nghĩa là chúng đã kết thúc.

Chế giễu, nhạo báng, chế nhạo

Từ “chế giễu”, “nhạo báng” và “chế nhạo” đều chỉ về việc lấy người khác làm trò vui, nhất là bằng cách thức tàn nhẫn.

  • Chế giễu thường là nhại theo lời nói hay hành động của một người với chủ ý muốn làm cho người đó xấu hổ hoặc tỏ vẻ khinh rẻ họ.
  • Những tên lính La Mã chế giễu hay nhạo báng Chúa Giê-xu khi chúng khoác áo choàng lên Ngài và giả vờ tôn vinh Ngài là vua.
  • Một nhóm trẻ con nhạo báng hay chế nhạo Ê-li-sê khi chúng gọi tên ông, trêu chọc đầu hói của ông.
  • Từ “chế nhạo” cũng có nghĩa là nhạo báng một ý tưởng khó tin hay tầm thường.

Chế ngự, đã chế ngự

Từ “chế ngự“ nghĩa là nắm được quyền kiểm soát trên ai hay việc gì. Nó thường bao gồm ý nghĩa là bắt kịp thứ gì đó sau khi theo đuổi nó.

  • Từ “đã chế ngự” chỉ về hành động trong quá khứ.
  • Khi quân đội “chế ngự” kẻ thù nghĩa là họ đã đánh bại kẻ thù trên chiến trận.
  • Khi một động vật ăn thịt bắt kịp con mồi nghĩa là nó đã đuổi theo và bắt được con mồi.
  • Khi sự nguyền rủa “chế ngự” một người có nghĩa là những gì được nói trong lời nguyền sẽ xảy ra cho người đó.
  • Tuỳ vào ngữ cảnh, “chế ngự” có thể được dịch là “chinh phục”, “bắt đươc”, “đánh bại” hay “bắt kịp”.
  • Hành động trong quá khứ “đã chế ngự” có thể được dịch là “đã chinh phục”, “đã đánh bại”, “đã bắt kịp” hoặc “đã đến kề cận”.

Chê trách

Chê trách một người có nghĩa là phê bình, không ủng hộ tính cách hay hành vi của một người. Lời chê trách là lời nhận xét tiêu cực về một người.

  • Khi nhận xét một người là “trên mức chê trách”, “ngoài chê trách” hay “khỏi chê” nghĩa là người đó sống làm vinh hiển danh Chúa và có rất ít hoặc không có điều gì để phải phê bình.
  • Từ “chê trách” cũng có thể được dịch là “làm xấu hổ” hay “làm hổ thẹn”. Vì vậy, chê trách một người là mang đến sự xấu hổ và hổ thẹn cho người đó.

Chê-ru-bim, chê-ru

Từ “chê-ru” có dạng số nhiều là “chê-ru-bim” chỉ về một hữu thể đặc biệt trên trời được Đức Chúa Trời tạo dựng. Kinh Thánh mô tả chê-ru-bim có cánh và ngọn lửa.

  • Chê-ru-bim bày tỏ sự vinh hiển và quyền năng của Đức Chúa Trời và để bảo vệ những vật thánh.
  • Sau khi A-đam và Ê-va phạm tội, Đức Chúa Trời đặt chê-ru-bim cùng với gươm lưỡi chói lòa ở phía đông vườn Ê-đen để người ta không thể đến gần cây sự sống.
  • Đức Chúa Trời phán dạy dân Y-sơ-ra-ên chạm hai chê-ru-bim đối diện nhau, cánh xòe ra trên nắp thi ân của hòm giao ước.
  • Ngài cũng dạy họ thêu hình chê-ru-bim trên bức màn của đền tạm.
  • Trong một số phân đoạn, chê-ru-bim được mô tả là có bốn mặt, đó là mặt của người đàn ông, của con sư tử, con bò và con chim ưng.
  • Đôi khi người ta nghĩ rằng chê-ru-bim là thiên sứ, nhưng Kinh Thánh không nói rõ về điều nầy. Gợi ý dịch:
  • Thuật ngữ “chê-ru-bin” có thể được dịch là “sinh vật có cánh”, “người bảo vệ có cánh”, “linh bảo vệ có cánh” hoặc “thánh bảo vệ có cánh”.
  • Từ “chê-ru” cần được dịch ở dạng số ít của từ “chê-ru-bim”, chẳng hạn như “một sinh vật có cánh” hoặc là “linh bảo vệ có cánh”.
  • Cần đảm bảo cách dịch thuật ngữ nầy khác với cách dịch từ “thiên sứ”.
  • Cũng cần xem xét thuật ngữ nầy được dịch hay viết như thế nào trong bản dịch Kinh Thánh theo ngôn ngữ địa phương hay quốc gia.

Chị em

Chị em là một người nữ có cùng ít nhất cha hoặc mẹ ruột với một người khác.

  • Trong Tân Ước, “chị em” cũng được dùng theo ý nghĩa biểu tượng để chỉ về người nữ là bạn bè, tín hữu trong Chúa Cứu Thế Giê-xu.
  • Đôi khi cụm từ “anh chị em” được dùng để chỉ về tất cả những Cơ Đốc nhân trong Đấng Christ, cả nam và nữ.
  • Trong sách Nhã Ca ở Cựu Ước, từ “em” được dùng để chỉ về người yêu hay người phối ngẫu. Gợi ý dịch
  • Cách tốt nhất để dịch từ này theo nghĩa đen là dùng từ chỉ về mối liên hệ chị em ruột trong ngôn ngữ dịch, trừ khi nó mang một ý nghĩa khác.
  • Các cách dịch khác có thể bao gồm “chị em trong Đấng Christ”, “chị em thuộc linh”, “người nữ có niềm tin nơi Chúa Giê-xu” hay “bạn nữ Cơ Đốc."
  • Nếu được, tốt nhất là dùng thuật ngữ trong gia đình.
  • Nếu trong ngôn ngữ dịch có từ chỉ về người nữ Cơ Đốc thì có thể sử dụng từ đó.
  • Khi chỉ về người yêu hay vợ thì có thể dịch là “em yêu” hay “em yêu dấu."

Chi phái

Chí phái là một nhóm người thường có cùng tổ tiên.

  • Những người trong cùng một chi phái thường có chung ngôn ngữ và văn hoá.
  • Trong Cựu Ước, Đức Chúa Trời chia dân Y-sơ-ra-ên thành mười hai chi phái. Mỗi chi phái là dòng dõi ra từ một con trai hoặc cháu trai của Gia-cốp.
  • Một chi phái nhỏ hơn một quốc gia, nhưng lớn hơn một gia tộc

Chiếm

Thuật ngữ “chiếm” có nghĩa là dùng vũ lực để lấy hay bắt một người, một vật. Từ này cũng có thể mang nghĩa là áp đảo và kiểm soát người khác.

  • Khi một thành phố bị chiếm bằng những phương tiện của lực lượng vũ trang thì binh lính sẽ chiếm lấy những tài sản giá trị của dân tộc mà họ đã chinh phục.
  • Theo nghĩa bóng, một người có thể được mô tả là bị “xâm chiếm bởi nỗi sợ”. Nghĩa là người này đột nhiên đầy sợ hãi, hoặc có thể dịch là “đột nhiên trở nên rất sợ hãi”.
  • Trong ngữ cảnh nói về những cơn đau đẻ “xâm chiếm” người nữ, thì từ này có nghĩa là những cơn đau đến bất ngờ và chế ngự”.
  • Từ này có thể dịch là “kiểm soát” hoặc “thình lình bắt lấy” hoặc “tóm lấy”.
  • Câu nói “bắt và ngủ với nàng” có thể dịch là “cưỡng hiếp nàng” hoặc “hãm hiếp nàng”.

Chiếm hữu, sự chiếm hữu

Từ “chiếm hữu” và “sự chiếm hữu” thường chỉ về việc làm chủ một thứ gì đó. Nó cũng có nghĩa là giành quyền kiểm soát hoặc chiếm một vùng đất. Đây là ý nghĩa Kinh Thánh thường sử dụng.

  • Trong Cựu Ước, từ này thường được dùng trong ngữ cảnh “chiếm hữu” hoặc “giành quyền sở hữu” một vùng đất.
  • Khi Đức Giê-hô-va truyền cho dân Y-sơ-ra-ên “chiếm” đất Ca-na-an thì điều này có nghĩa là họ cần đi vào vùng đất và sinh sống ở đó, bao gồm việc trước hết phải chiến thắng người Ca-na-an đang sống trên vùng đất đó.
  • Đức Giê-hô-va phán cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng Ngài đã ban cho họ vùng đất Ca-na-an làm “sản nghiệp”, nghĩa là Ngài sẽ giúp họ chinh phục dân Ca-na-an và chiếm lấy xứ.
  • Dân Y-sơ-ra-ên cũng được gọi là “sản nghiệp đặc biệt” của Đức Giê-hô-va, nghĩa là họ thuộc về Ngài, là dân sự Ngài, được Chúa đặc biệt kêu gọi để thờ phượng Ngài, để Ngài quản trị. Gợi ý dịch:
  • Từ “chiếm hữu’ hay “sự chiếm hữu” có thể được dịch là “nắm quyền kiểm soát”, “chiếm giữ” hoặc “sinh sống” tuỳ thuộc vào ngữ cảnh.
  • Một số ngôn ngữ có thể dịch từ này bằng những thuật ngữ không chỉ về việc chiếm hữu hay sở hữu một vật.
  • “Sản nghiệp đặc biệt của ta” có thể được dịch là “dân đặc biệt của ta” hoặc “dân thuộc về ta” hoặc “dân ta yêu thương và cai quản”.
  • Câu “chúng sẽ trở thành sản nghiệp của họ” khi chỉ về đất đai có nghĩa là “họ sẽ chiếm giữ vùng đất” hoặc “vùng đất sẽ thuộc về họ”.
  • Cách nói “được tìm thấy trong tài sản của anh ta” có thể được dịch là “anh ta đang nắm giữ” hoặc “anh ta có”.
  • Từ “sản vật” chỉ về những vật thuộc về một người có thể được dịch là “đồ đạc cá nhân”, “tài sản” hoặc “những thứ thuộc sở hữu”.
  • Cụm từ “làm tài sản của bạn” có thể được dịch bằng cụm từ mang ý nghĩa là “làm vật thuộc về bạn”.

Chiến binh, lính

“Chiến binh” và “lính” có nghĩa như nhau vì chúng đều chỉ về người chiến đấu trong quân đội. Nhưng hai từ này cũng có một số khác biệt.

  • Thông thường “chiến binh” là thuật ngữ tổng quát chỉ về một người tài giỏi và dũng cảm trong chiến trận.
  • Đức Giê-hô-va được mô tả theo nghĩa bóng là một “chiến binh”.
  • Thuật ngữ “lính” chỉ cụ thể hơn về người chiến đấu trong một quân đội hay trận chiến nhất định.
  • Người dịch cần xem xét liệu có hai từ khác nhau cả về ý nghĩa và cách dùng trong ngôn ngữ dịch hay không.

Chiên, chiên đực, chiên cái

Chiên là một động vật cỡ trung có bốn chân và có lông khắp mình. Chiên giống đực gọi là chiên đực. Chiên giống cái được gọi là chiên cái.

  • Dân Y-sơ-ra-ên thường dùng chiên để dâng tế lễ, đặc biệt là chiên đực và chiên con.
  • Người ta ăn thịt chiên, dùng lông để may quần áo và làm những thứ khác.
  • Chiên rất khờ, yếu ớt và nhút nhát. Chúng dễ bị dẫn dụ đi lang thang nên cần một người chăn dể dẫn đi đúng đường, bảo vệ, chu cấp đồ ăn, thức uống và nơi trú ẩn cho chúng.
  • Trong Kinh Thánh, con người được so sánh như những con chiên có Đức Chúa Trời là người chăn.

Chim bồ câu, chim câu

Chim bồ câu và chim câu là hai loại chim nhỏ có lông màu nâu xám và có cùng đặc tính. Chim bồ câu thường có màu sáng hơn, gần như màu trắng.

  • Một số ngôn ngữ có hai tên riêng dành cho chúng, trong khi có ngôn ngữ chỉ dùng một tên cho cả hai.
  • Chim bồ câu và chim câu là hai loại của lễ dâng lên Đức Chúa Trời, đặc biệt dành cho những người không đủ tiền để mua những con vật lớn hơn.
  • Chim bồ câu mang cành ô liu về cho Nô-ê khi nước lũ đã rút xuống.
  • Đôi khi bồ câu tượng trưng cho sự thuần khiết, ngây thơ hoặc là hòa bình.
  • Nếu trong ngôn ngữ địa phương không có tên hai loài chim nầy, có thể dịch là “một loài chm nhỏ có bộ lông màu nâu xám tên là bồ câu” hoặc là một “loài chim nhỏ lông xám hoặc nâu, tương tự như (tên của loài chim ở địa phương).”
  • Trong những câu dùng cả hai loại tên, thí dụ như nói về sự dùng bồ câu hay chim câu làm của lễ, có thể sử dụng hai tên khác nhau nếu có thể.

Chim ưng

Chim ưng là loài chim săn mồi to lớn, có sức mạnh thường ăn những động vật nhỏ như cá, chuột, rắn và gà.

  • Chim ưng thường được xem như một biểu tượng của sự tự do và quyền lực.
  • Kinh Thánh so sánh tốc độ và sức mạnh của một quân đội với tốc độ lao xuống để vồ mồi, hoặc tốc độ bay vút lên trời của chim ưng.
  • Ê-sai nói rằng ai tin cậy Chúa sẽ cất cánh bay cao như chim ưng. Đây là cách nói ẩn dụ để mô tả sự tự do và và sức lực đến từ sự tin cậy và vâng lời Đức Chúa Trời.
  • Trong sách Đa-ni-ên, bộ tóc của vua Nê-bu-cát-nết-sa được ví sánh với bộ lông của chim ưng, có độ dài lên đến 56 cm.

Chịu đựng

Thuật ngữ “chịu đựng” nghĩa đen là “mang vác” một thứ gì đó. Thuật ngữ này cũng có nhiều nghĩa bóng khác nữa.

  • Khi nói về một phụ nữ chịu thai một đứa bé, nghĩa là “sanh” một đứa bé.
  • “chịu gánh nặng” nghĩa là “trải qua những sự khó khăn”. Những khó khăn này có thể bao gồm đau đớn về thân thể hoặc về cảm xúc.
  • Một từ thông thường là “kết quả” nghĩa là “sinh trái” hoặc “có trái”.
  • Thành ngữ “làm chứng” nghĩa là “chứng nhận” hoặc “tường thuật sự việc đã thấy được hoặc kinh nghiệm qua.”
  • Lời tuyên bố rằng “đứa bé sẽ không chịu tội lỗi của cha nó” nghĩa là đứa bé “sẽ không chịu trách nhiệm về” hoặc “sẽ không bị hình phạt về” tội lỗi của cha nó.

Chịu đựng, sự chịu đựng

Thuật ngữ “chịu đựng” có nghĩa là tiếp tục trong một thời gian dài hoặc kiên nhẫn chịu đựng sự khó khăn để làm một việc gì..

  • Từ này cũng có nghĩa là đứng vững khi gặp thử thách xảy đến, không bỏ cuộc.
  • Thuật ngữ “sự chịu đựng “ cũng có nghĩa là “sự kiên nhẫn”, “chịu đựng thử thách”, hoặc “kiên trì khi bị bắt bớ”
  • Khuyến khích các tín hữu Cơ Đốc hãy “bền lòng cho đến cuối cùng” nghĩa là nói với họ hãy vâng theo Chúa Giê-xu dù cho điều đó khiến họ phải chịu khổ.
  • Động từ “chịu đựng đau khổ” có thể có ý nghĩa là “chịu khổ”. Gợi ý dịch
  • Có thể dịch “chịu đựng” là “kiên trì”, “vững tin”, “tiếp tục làm theo lời Chúa” hoặc “đứng vững”.
  • Trong một số ngữ cảnh, có thể dịch “chịu đựng” là “kinh nghiệm” hoặc “trải qua”.
  • Với ý nghĩa kéo dài một thời gian, có thể dịch thuật ngữ “chịu đựng” là “kéo dài” hay “tiếp tục”. Có thể dịch cụm từ “sẽ không chịu đựng” là “sẽ không kéo dài” hoặc “sẽ không tiếp tục tồn tại”
  • Có thể dịch “sự chịu đựng” là “sự kiên trì”, “cứ tin” hoặc “vẫn trung tín”.

Chịu khổ, sự đau khổ

Từ “chịu khổ” và “sự đau khổ” chỉ về việc phải trải qua những điều khó chịu, chẳng hạn như bệnh tật, đau đớn hoặc những nỗi gian khổ khác.

  • Người ta phải chịu khổ khi bị bắt bớ hay đau bệnh.
  • Một người có thể phải đau khổ vì hành vi sai trái của mình hoặc vì những việc xảy ra ngoài tầm kiểm soát.
  • Có những đau khổ về thể xác chẳng hạn như đau đớn, bệnh tật, cũng có những đau khổ về tinh thần chẳng hạn như sợ hãi, buồn bã hay cô đơn. Gợi ý dịch
  • Thuật ngữ “chịu khổ” có thể được dịch là “cảm thấy đau đớn”, “chịu đựng khó khăn”, “kinh nghiệm gian khổ” hay “trải qua những hoàn cảnh khó khăn”.
  • Tùy vào ngữ cảnh, “sự đau khổ” có thể được dịch là “những hoàn cảnh vô cùng khó khăn”, “những khó khăn nghiêm trọng” hay “thời kỳ trải qua đau khổ."

Chó sói

Chó sói là một loài động vật ăn thịt hung dữ giống với chó hoang.

  • Chó sói thường đi săn theo từng nhóm gọi là bầy.
  • Chó sói rất xảo quyệt và lén lút khi săn mồi.
  • Những giáo sư giả rất nguy hiểm cho các tín hữu nên đôi khi họ được so sánh như chó sói đi ăn thịt chiên.
  • Chiên đặc biệt dễ bị chó sói tấn công và ăn thịt vì chúng không có gì để tự vệ.

Chối bỏ

“Chối bỏ” một người hay một điều gì nghĩa là từ chối tiếp nhận người đó hay điều đó. Chối bỏ Đức Chúa Trời là từ chối vâng theo lời Ngài.

  • “Chối bỏ” cũng có nghĩa là “từ chối tin” một điều gì đó.
  • Khi dân Y-sơ-ra-ên chối bỏ quyền lãnh đạo của Môi-se thì thật ra là họ đã chối bỏ Đức Chúa Trời.
  • Thờ lạy tà thần là một cách chủ yếu mà dân Y-sơ-ra-ên thể hiện sự khước từ Chúa.
  • Theo tiếng Hy Lạp thì từ này có nghĩa đen là “đẩy ra xa”. Các ngôn ngữ khác có thể có những thành ngữ tương tự mang ý nghĩa là chối bỏ, từ chối tin vào một người hay một điều gì đó. Gợi ý dịch:
  • Tùy vào ngữ cảnh, thuật ngữ “chối bỏ” có thể được dịch là, “không chấp nhận”, “ngưng giup đỡ”, “từ chối vâng phục,” hoặc “ngưng vâng phục.”
  • “Hòn đá mà thợ xây loại bỏ” có thể được dịch là, “hòn đá mà họ từ chối dùng” hoặc “hòn đá mà họ từ chối chấp nhận.”
  • Khi nói đến việc dân sự chối bỏ mạng lệnh của Chúa, thì từ này có thể được dịch là “từ chối vâng phục” mạng lệnh Ngài hoặc “cứng lòng không chấp nhận” luật pháp của Chúa.

Chôn, được chôn

Từ “chôn” thường chỉ về việc đặt xác chết vào hố hoặc chỗ mai tang khác. “Sự chôn cất” là hành động chôn vật gì đó hoặc từ này được dùng để mô tả một nơi để chôn cất.

  • Người ta thường chôn xác chết bằng cách đặt nó vào một hố sâu rồi lấp đất lại.
  • Có khi trước khi chôn, người chết được đặt trong một vật dụng giống như cái hộp, chẳng hạn như quan tài
  • Trong thời Kinh Thánh người chết thường được chôn trong hang hay một nơi tương tự. Sau khi Chúa Giê-xu chịu chết, người ta dùng vải để liệm thi thể Ngài và đặt vào trong một phần mộ trong hang đá và niêm phong bằng một tảng đá lớn.
  • “Nơi chôn cất”, “phòng chôn cât”, “khoan chôn cất” hay “hang đá chôn cất” là các cách nói để chỉ về nơi chôn xác chết.
  • Các thứ các cũng có thể được chôn, chẳng hạn như A-can chôn bạc và những thứ khác ông lấy được từ Giê-ri-cô.
  • Cụm từ “giấu mặt” thường có nghĩa là “lấy tay che mặt”.
  • Đôi khi từ “giấu” có nghĩa là “chôn” như khi A-can đem những vật lấy được từ Giê-ri-cô giấu dưới đất. Việc này có nghĩa là ông chôn chúng dưới đất.

Chúa

Thuật ngữ “Chúa” chỉ về người làm chủ hay có quyền trên người khác. Khi được viết hoa, từ này là danh hiệu chỉ về Đức Chúa Trời.

  • Trong Cựu Ước, thuật ngữ này được dùng để chỉ về Đức Chúa Trời chẳng hạn như “Chúa là Đức Chúa Trời quyền năng”, “Chúa Giê-hô-va” hay “Giê-hô-va Chúa chúng ta”.
  • Trong Tân Ước, các sứ đồ sử dụng thuật ngữ này trong những câu nói như “Đức Chúa Giê-xu” và “Đức Chúa Giê-xu Christ”, điều này thể hiện Chúa Giê-xu là Đức Chúa Trời.
  • Từ “Chúa” trong Tân Ước cũng được dùng riêng để chỉ trực tiếp về Đức Chúa Trời, đặc biệt là trong câu trích dẫn từ Cựu Ước. Chẳng hạn như Cựu Ước có câu “Đáng ngợi khen đấng nhân danh Đức Giê-hô-va mà đến”, trong Tân Ước chép “Đáng ngợi khen đấng nhân danh Chúa mà đến”.
  • Bản Kinh Thánh ULB và UDB chỉ dùng từ “Chúa” để dịch từ “Chúa” của tiếng Hê-bơ-rơ và tiếng Hy Lạp, chứ không bao giờ được dùng để dịch danh xưng (Giê-hô-va) của Đức Chúa Trời như trong những bản dịch khác. Gợi ý dịch
  • Một số ngôn ngữ dịch thuật ngữ này là “Chủ” hoặc “Vua” hoặc một vài thuật ngữ khác chỉ về quyền làm chủ hay người cai trị tối cao.
  • Nhiều bản dịch viết hoa chữ cái đầu để độc giả biết đây là danh hiệu chỉ về Đức Chúa Trời.
  • Đối với những chỗ trong Tân Ước trích dẫn từ Cựu Ước thì có thể sử dụng từ “Chúa Giê-hô-va” để làm rõ từ này chỉ về Đức Chúa Trời.

Chữa lành

Chữa lành là làm cho vết thương, bệnh tật hay khuyết tật (như mù lòa) không còn nữa. Từ này cũng có nghĩa là làm cho người bị đau hay khuyết tật khỏe mạnh trở lại.

  • Một người được chữa lành được làm cho khỏe.
  • Sự chữa lành tự nhiên xảy ra từ từ.
  • Sự chữa lành kỳ diệu thường xảy ra bất chợt, như khi Phi-e-rơ khiến người đàn ông què lập tức đi lại bình thường.

Chướng ngại vật, đá vấp chân

Từ “chướng ngại vật” hay “đá vấp chân” có nghĩa đen chỉ về một vật thể khiến cho ai đó phải vấp ngã.

  • Chường ngại vật theo nghĩa bóng là bất kì thứ gì khiến một người phải sa ngã về đạo đức hay thuộc linh.
  • Chướng ngại vật theo nghĩa bóng là những gì khiến một người vấp ngã về đạo đức hoặc thuộc linh.
  • Cũng theo nghĩa bóng, “chướng ngại vật” hay “đá vấp chân” có thể là vật ngăn cản con người đặt lòng tin nơi Chúa Giê-xu hoặc khiến thuộc linh của một người không thể phát triển.
  • Thông thường chính tội lỗi là chướng ngại vật cho con người.
  • Đôi khi Đức Chúa Trời đặt chướng ngại vật trên đường những người chống nghịch Ngài. Gợi ý dịch
  • Cụm từ này có thể được dịch là “hòn đá gây vấp ngã”, “điều khiến một người không tin”, “trở ngại gây nghi ngờ”, “chướng ngại vật cho đức tin”, “điều khiến một người phạm tội”.
  • Từ này có thể dịch là “đá làm cho vấp chân”, “điều khiến người ta không tin”, “trở ngại gây nghi ngơ”, “rào cản trong đức tin” hoặc “điều khiến một người phạm tội”.

Chuyện tầm phào

“Chuyện tầm phào” có nghĩa là nói về những vấn đề cá nhân của người khác sau lưng họ theo cách tiêu cực và không hữu ích. Thường những điều nói ra không được xác nhận là đúng sự thật.

  • Tân Ước nói rằng phát tán thông tin tiêu cực về người khác là sai lầm. Chuyện tầm phào và vu khống là ví dụ của lời nói tiêu cực.
  • Chuyện tầm phào có hại cho người hay những người được nói đến vì thông tin được chia sẻ là mang tính cá nhân và bí mật.

Cọ

Từ “cọ” (palm) chỉ về một loại cây cao có nhánh dài, dẻo, nhiều lá xoè ra ở trên đỉnh giống hình cái quạt.The palm tree in the Bible usually refers to a type of palm tree that produces a fruit called a "date."

  • Khi Chúa Giê-xu cưỡi lừa vào thành Giê-ru-sa-lem, người ta trải những nhánh cọ xuống đường phía trước Ngài.
  • Nhánh cọ là dấu hiệu của hoà bình và mừng chiến thắng.
  • Lưu ý từ này (palm) cũng chỉ về phần bên trong của bàn tay. Dựa vào ngữ cảnh để biết rõ từ được đề cập theo nghĩa nào.

Cô dâu

Cô dâu là người nữ trong lễ cưới kết hôn với chồng là chàng rễ.

  • Từ “cô dâu” được dùng làm phép ẩn dụ chỉ về các tín hữu trong Chúa Giê-xu, tức là Hội Thánh.
  • Chúa Giê-xu được gọi theo nghĩa ẩn dụ là “chàng rể” của Hội Thánh.

Con cái

Con cái là một thuật ngữ tổng quát chỉ về các thế hệ con cái sinh học của con người và động vật.

  • Trong Kinh Thánh, “con cái” có nghĩa tương tự như “các con” hay “hậu duệ”.
  • Thuật ngữ “hạt giống” đôi khi được dùng theo nghĩa bóng để chỉ về con cái.

Con cháu

Con cháu của một người là họ hàng thân thích của người đó và có cùng tổ tiên.

  • Ví dụ, Áp-ra-ham là con cháu của Nô-ê.
  • Dòng dõi của một người bao gồm con cái, cháu nội, ngoại, cháu cố, cháu chắt của người đó, v.v.

Con đầu lòng

“Con đầu lòng” nói về đứa con được sinh ra đầu tiên của con người hay động vật, trước khi dòng dõi khác được sinh ra. Thường con đầu lòng…

  • Trong Kinh Thánh, “con đầu lòng” thường có ý nói đến đứa con trai đầu tiên được sinh ra.
  • Trong các thời đại trong Kinh Thánh, con trai đầu lòng là nổi bật hơn hết và được hưởng nhiều gấp đôi tài sản thừa kế của gia đình so với các con trai khác.
  • Thường con đực đầu lòng của động vật được làm của tế lễ cho Chúa.
  • Khái niệm này có thể được dùng theo nghĩa bóng. Ví dụ, nước Do Thái được gọi là con đầu lòng của Đức Chúa Trời vì Ngài cho họ nhiều đặc ân hơn các quốc gia khác
  • Chúa Giê-su, Con của Đức Chúa Trời được gọi là con đầu lòng của Đức Chúa Trời vì Chúa Giê-su có tầm quan trọng và quyền hành trên mọi người khác Gợi ý dịch
  • Khi cụm từ “con đầu lòng” xuất hiện trong bản văn riêng lẻ, thì có thể được dịch thành “con trai đầu lòng” hay ”con đầu lòng,” vì đó là điều được ngụ ý.

Con lừa, con la

Lừa là loài vật bốn chân có khả năng làm việc, tương tự như ngựa nhưng nhỏ hơn và có đôi tai to.

  • La là con lai giữa lừa đực và ngựa cái.
  • La cũng là loài động vật khỏe mạnh và như vậy nó rất có ích vì có khả năng làm việc.
  • Cả lừa lẫn la đều được dùng để thồ vật nặng và người khi cần phải di chuyền.
  • Trong thời đại Kinh Thánh, các vua thường cưỡi lừa trong thời bình thay vì dùng ngựa vốn chỉ dành cho thời chiến.
  • Một tuần trước khi chịu thương khó, Chúa Giê-xu cưỡi một một con lừa con để vào thành Giê-ru-sa-lem.

Con mồi, bóc lột

Từ “con mồi” chỉ về thứ bị săn đuổi, thường là một con vật được dùng làm thức ăn.

  • Theo ý nghĩa hình tượng thì “con mồi” có thể chỉ về một người bị lợi dụng, bị Iạm dụng hoặc bị người quyền lực hơn đàn áp.
  • “Bóc lột” một người có nghĩa là lợi dụng người đó bằng cách áp bức hay cướp lấy điều gì của người đó.

con ngựa

Ngựa là loài động vật lớn có bốn chân. Trong các thời đại trong Kinh Thánh, ngựa được sử dụng chủ yếu để làm việc đồng áng và chuyên chở người.

  • Một số loài ngựa từng được sử dụng để kéo xe, còn một số khác để cho con người cỡi
  • Ngựa thường mang hàm thiếc và dây cương trên đầu để con người dễ dàng kiểm soát chúng.
  • Trong Kinh Thánh, ngựa đã được coi là tài sản có giá trị và thước đo sự giàu có, chủ yếu là vì chúng được sử dụng trong chiến tranh. Ví dụ, Vua Sa-lô-môn có hàng ngàn con ngựa.
  • Các loài động vật giống với ngựa là con lừa và con la.

Con rắn, rắn

Thuật ngữ “con rắn” là cách gọi khác về loài rắn. Đó cũng là từ chỉ về Sa-tan khi nó cám dỗ Ê-va trong vườn Ê-đen.

  • Sau khi con rắn cám dỗ Ê-va phạm tội, Đức Chúa Trời rủa sã nó rằng từ nay rắn phải trườn trên mặt đất, ngụ ý rằng trước đây chúng có thể có chân.
  • Trong Kinh Thánh, “rắn lục” là thuật ngữ chỉ về loài rắn độc.

Con thú

Trong Kinh Thánh, thuật ngữ “con thú” thường là một cách để nói về loài “thú vật”.

  • Thú rừng là loại động vật sống tự do trong rừng hay ngoài đồng và chưa được thuần hóa.
  • Gia súc là động vật sống với người và thường được nuôi để ăn thịt hoặc để làm công việc, như cày bừa. Thường thường thuật ngữ “súc vật” thường được dùng để nói về loại động vật nầy.
  • Sách Đa-ni-ên trong Cựu Ước và sách Khải huyền trong Tân Ước mô tả khải tượng về một con thú theo phép ẩn dụ tượng trưng cho quyền lực và thế lực độc ác chống lại Đức Chúa Trời.
  • Một số con thú được mô tả với những đặc điểm kì lạ, chẳng hạn như có nhiều đầu và nhiều sừng. Chúng thường có sức mạnh và thẩm quyền, cho thấy chúng có thể tượng trưng cho các nước, dân tộc hay các thế lực chính trị khác.
  • Các cách dịch nghĩa từ nầy có thể gồm có “loài vật”, “động vật” hoặc “thú rừng” tùy theo ngữ cảnh.

Công bố, lời công bố

Thuật ngữ “công bố” và “lời công bố” đề cập đến một lời tuyên bố công khai và trang trọng, thường nhấn mạnh vào một điều nào đó.

  • Một “lời công bố” không chỉ nhấn mạnh đế tầm quan trọng của sự việc được công bố, nhưng lời này cũng kêu gọi người nghe chú ý đến người công bố.
  • Ví dụ, trong Cựu Ước, một sứ điệp đến từ Đức Chúa Trời thường được đứng sau bởi cụm từ, “lời công bố của Đức Giê-hô-va,” hoặc “đây là lời Đức Giê-hô-va phán.” Cách diễn đạt này nhấn mạnh rằng chính Đức Giê-hô-va là Đấng nói lời này. Thật sự, sứ điệp đến từ Đức Giê-hô-va cho thấy tầm quan trọng của sứ điệp đó. Gợi ý dịch
  • Tùy theo ngữ cảnh, có thể dịch “công bố” là “tuyên bố”, “công bố công khai”, “dứt khoát nói rằng” hoặc “nói rõ rằng”.
  • Có thể dịch thuật ngữ “lời công bố” là “lời tuyên bố” hoặc “sự công bố”.
  • Có thể dịch cụm từ “đây là lời tuyên bố của Đức Giê-hô-va” là những điều Đức Giê-hô-va tuyên bố” hoặc “đây là những điều Đức Giê-hô-va nói”.

Công bố, sự công bố

Công bố là thông báo, tuyên bố cách công khai và mạnh dạn.

  • Thông thường trong Kinh Thánh, “công bố” là công khai thông báo điều Chúa đã ra lệnh hay nói cho người khác biết về Chúa và sự cao cả của Ngài.
  • Trong Tân Ước, các sứ đồ công bố tin lành về Chúa Giê-xu cho nhiều người ở nhiều thành phố và khu vực khác nhau.
  • Thuật ngữ “công bố” cũng có thể được dùng cho các chiếu chỉ của vua hoặc lên án cái ác một cách công khai.
  • Các cách dịch khác có thể bao gồm “thông báo”, “rao giảng công khai” hoặc “công khai tuyên bố”.
  • Thuật ngữ “sự công bố” có thể được dịch là “thông báo” hoặc “sự rao giảng công khai”.

Công dân

Một công dân là người sống trong một thành phố cụ thể hay một nước hoặc một vương quốc. Đặc biệt là người được chính thức công nhận là cư dân hợp pháp của nơi đó.

  • Tùy theo ngữ cảnh, có thể dịch từ nầy là “cư dân thường trú” hay là “cư dân chính thức”.
  • Một công dân có thể sinh sống ở một khu vực là một phần lãnh thổ của một vương quốc hay đế quốc lớn hơn do vua, hoàng đế, hay một chức quan cai trị. Thí dụ như Phao-lô là công dân của đế quốc La mã, bao gồm nhiều tỉnh thành khác nhau; và Phao-lô sống ở một trong các tỉnh thành đó.
  • Theo nghĩa bóng, tín hữu trong Chúa Giê-xu đều được gọi là “công dân” của thiên đàng, nghĩa là họ sẽ sống ở đó vào một ngày trong tương lai. Giống như công dân của một nước, tín hữu Cơ Đốc thuộc về vương quốc của Đức Chúa Trời.

Cống vật

Cống vật là món quà của người cai trị này cho một người cai trị khác với mục đích để bảo vệ hoặc tạo mối quan hệ tốt giữa các quốc gia.

  • Cống vật cũng có thể là khoản chi phí người cai trị hay chính phủ yêu cầu từ dân chúng, chẳng hạn như thu phí hay thu thuế.
  • Vào thời Kinh Thánh, những vua hay nhà cai trị khi đi đây đó cần phải nộp cống vật cho vị vua ở khu vực họ đi qua để đảm bảo họ được bảo vệ an toàn.
  • Cống vật thường bao gồm những thứ không phải là tiền, chẳng hạn như thực phẩm, gia vị, vải vóc và kim loại đắt tiền như vàng. Gợi ý dịch
  • Tuỳ vào ngữ cảnh, “cống vật” có thể được dịch là “quà tặng theo nghi thức”, “thuế đặc biệt” hay “phí bắt buộc”.

Cổng, thanh chắn

Cổng là một vật chắn có bản lề tại lối vào ở hàng rào hoặc bức tường bao quanh ngôi nhà hoặc thành phố. “Thanh chắn” là một thanh ngang bằng gỗ hoặc kim loại có thể dịch chuyển được dùng để khóa cổng.

  • Cổng thành có thể được mở để con người, động vật và hàng hóa di chuyển ra vào thành.
  • Thành và cổng thành phải dày và vững chắc để bảo vệ thành phố. Cổng thành được đóng và khóa lại bằng thanh chắn gỗ hoặc kim loại để ngăn quân địch tràn vào thành.
  • Vì tường thành rất dày và có cổng thành tạo bóng mát cho những ngày nắng nóng, nên cổng thành thường được đặt ở nơi người ta hay đến để chia sẻ tin tức, làm ăn hay xét xử các trường hợp liên quan đến luật pháp. Gợi ý dịch
  • Tùy vào ngữ cảnh, từ “cổng” có thể được dịch thành ”cửa” hay “hàng rào” hay “lối vào”.
  • “thanh chắn” có thể được dịch thành “then cửa” hay “xà gỗ để khóa cổng” hay “gậy sắt để khóa cổng”.

Cột cửa

Cột cửa” là một thanh gỗ nằm ngang hai bên cửa, dùng để chống đở phần trên khung cửa.

  • Khi Đức Chúa Trời giải thoát dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ê-díp-tô, Ngài bảo họ giết một con chiên và lấy huyết nó bôi lên cột cửa.
  • Trong Cựu Ước, một người nô lệ phải để tai mình lên cột hay cửa nhà chủ, và người chủ sẽ xỏ vành tai người nô lệ bằng cách đóng đinh làm dấu hiệu chủ quyền trọn đời.
  • Từ này cũng có thể được dịch là “trụ gỗ trên mặt cửa”, “cạnh của khung cửa gỗ” hoặc “xà gỗ ở mỗi bên ô cửa.”

Của bố thí

Từ “của bố thí” đề cập đến sự xin của bố thí như tiền bạc, thức ăn hay các vật dụng khác cho người nghèo để giúp đỡ họ.

  • Thông thường sự bố thí được xem là một nghĩa vụ cần thiết có tính chất tôn giáo hoặc là cách bày tỏ tính công chính
  • Chúa Giê-xu cảnh báo đừng nên bố thí cách công khai nhằm mục đích khiến người ta chú ý đến mình.
  • Từ này có thể được dịch ra là "tiền" hay "quà cho người nghèo" hoặc "giúp cho người nghèo."

Của hối lộ

Thuật ngữ “của hối lộ” đề cập đến sự đem cho một người có thế lực bất cứ điều gì có giá trị như tiền bạc hay hàng hóa để tác động người đó làm điều không trung thực.

  • Các người lính canh ngôi mộ trống của Chúa Giê-xu được cho tiền để nói dối về những việc đã xảy ra.
  • Đôi khi một viên chức chính quyền sẽ được hối lộ để bỏ qua tội phạm hoặc là thông qua một khoản nào đó.
  • Kinh Thánh ngăn cấm đưa hoặc nhận hối lộ.
  • Thuật ngữ “của hối lộ” có thể dịch là “chi trả không trung thực” hoặc là “chi trả cho sự dối trá” hoặc là “giá trả để vi phạm luật lệ”.
  • Động từ “hối lộ’ có thể dịch bằng một từ ngữ hay cụm từ có nghĩa là “chi trả để tác động một người” hoặc là “chi trả để thực hiện một điều dối trá theo mong muốn” hoặc là “chi trả để được ủng hộ”.

Của lễ bình an

Của lễ bình an là một trong những của tế lễ Đức Chúa Trời truyền cho dân Y-sơ-ra-ên phải thực hiện Đôi khi được gọi là “của lễ tạ ơn” hay “của lễ thù ân”.

  • Của dâng này gồm dâng tế lễ một con vật không tì vết, rưới huyết của nó trên bàn thờ, thiêu riêng biệt phần mỡ và phần còn lại của con vật.
  • Đi kèm của dâng này là dâng bánh men và bánh không men, chúng được đốt phía trên của lễ thiêu
  • Thầy tế lễ và người dâng của lễ được phép chia phần của dâng làm thức ăn.
  • Của dâng này tượng trưng cho sự thông công giữa Đức Chúa Trời và dân sự Ngài.

Của lễ chay

Của lễ chay là bột lúa mì hay lúa mạch dâng cho Chúa, thường là sau của lễ thiêu.

  • Ngũ cốc được dùng cho của lễ chay phải tròn đầy đặn và có khi được nấu chín trước khi dâng, những lần khác thì để sống.
  • Dầu và muối phải được thêm vào bột ngũ cốc, nhưng không được cho men hay mật ong.

Của lễ chay

“Của lễ chay” là của lễ ngũ cốc hay bánh làm từ bột ngũ cốc dâng lên cho Đức Chúa Trời.

  • Của lễ chay thường được dâng cùng với của lễ thiêu.

Của lễ chuộc tội

Của lễ chuộc tội là một trong số của lễ mà Đức Chúa Trời yêu cầu dân Do Thái phải dâng. Đây là hình phạt cho tội vô ý làm hư hỏng tài sản của người khác hay cho cách cư xử sai sót không cố ý

  • Của lễ này bao gồm hiến tế một con vật hay trả tiền phạt bằng tiền vàng hoặc bạc.
  • Hơn nữa, người làm sai phải chịu trách nhiệm bồi thường bất cứ hư hỏng nào.
  • Trong Kinh Thánh, có khi của lễ chuộc tội cũng được các nước và nền văn hóa khác thực hiện

Của lễ chuộc tội

Của lễ chuộc tội là một của tế lễ mang đến sự tha thứ khỏi tội lỗi.

  • Hê-bơ-rơ 9:22 chép rằng để có sự tha tội thì huyết phải đổ ra để trả giá cho tội lỗi đã phạm.
  • Trong Cựu Ước, những con vật được dâng làm của lễ chuộc tội nhưng việc dâng tế lễ này phải được lặp đi lặp lại và không thể mang đến sự tha tội vĩnh viễn.
  • Trong Tân Ước, Chúa Giê-xu là của lễ chuộc tội hoàn hảo. Sự chết của Ngài trên thập tự giá đã trả giá cho án phạt tội lỗi vĩnh viễn.

Của lễ quán

Của lễ quán là của lễ dâng lên Đức Chúa Trời trong sự rót rượu lên bàn thờ. Của lễ nầy thường được dùng cùng lúc với của lễ thiêu và của lễ chay.

  • Phao-lô đề cập đến đời sống đổ ra làm lễ quán của ông. Có nghĩa rằng ông hoàn toàn dâng mình phục vụ Đức Chúa Trời và chia xẻ cho họ về Chúa Giê-xu, dù ông biết rằng mình sẽ chịu đau đớn và chắc chắn sẽ bị giết.
  • Sự chết của Chúa Giê-xu trên thập tự giá là lễ quán sau cùng, vì huyết Ngài đổ ra trên thập tự vì tội lỗi chúng ta. Gợi ý dịch
  • Có thể dịch thuật ngữ nầy là “của lễ rượu nho”.
  • Khi Phao-lô nói rằng ông đang bị “đổ ra như của lễ quán” thì có nghĩa là, “Tôi hoàn toàn cam kết rao giảng sứ điệp của Chúa cho muôn người, như một của lễ rượu nho được đổ ra hoàn toàn trên bàn thờ.”

Của lễ thiêu, dâng bằng lửa

Của lễ thiêu là một loại của lễ dâng lên Đức Chúa Trời sau khi dùng lữa để thiêu trên bàn thờ. Của lễ thiêu dâng lên để chuộc tội cho mọi người. Cũng có thể gọi là “của lễ toàn thiêu”.

  • Động vật dùng cho của lễ nầy là chiên hay dê, nhưng bò và chim cũng được dùng.
  • Ngoại trừ da, toàn thể con vật đều được thiêu làm của lễ. Da hoặc da sống dùng để cho thầy tế lễ.
  • Đức Chúa Trời truyền dạy dân Do Thái dâng của lễ thiêu hai lần mỗi ngày.

Của tế lễ, của dâng

“Của dâng” là từ chung có thể chỉ về tất cả những thứ được dâng lên cho Đức Chúa Trời hoặc cho tà thần. “Của tế lễ” cũng có ý nghĩa tương tự nhưng thông thường để chỉ về con vật bị giết rồi được dâng lên cho Đức Chúa Trời hoặc tà thần.

  • Trong Kinh Thánh, của tế lễ và của dâng cho Đức Chúa Trời là một hình thức thờ phượng Chúa.
  • Đức Chúa Trời yêu cầu dân Y-sơ-ra-ên phải có nhiều của dâng và của tế lễ khác nhau, bao gồm của dâng để xin Chúa tha tội, và những của dâng để tạ ơn những phước lành Đức Chúa Trời ban cho. Có một số của dâng là “của lễ thiêu”, “của lễ chuộc tội”, “của lễ chay” và “lễ quán”.
  • Tên của chúng tùy thuộc vào vật được dâng và mục đích dâng.
  • Chỉ có sự hy sinh của Chúa Giê-xu, là Con vô tội, hoàn hảo của Đức Chúa Trời mới có thể xóa sạch hoàn toàn tội lỗi của con người. Con vật sinh tế không thể nào làm được điều đó. Gợi ý dịch“Của dâng” có thể được dịch là “lễ vật cho Đức Chúa Trời”, “vật dâng lên cho Đức Chúa Trời”, “vật giá trị dâng lên cho Đức Chúa Trời” hay “lễ vật thánh”.
  • “Của tế lễ” có thể được dịch là “giết một con vật và dâng lên cho Đức Chúa Trời”, “phần thịt dâng lên cho Đức Chúa Trời” hay “thịt cúng cho thần tượng”.

cúi, quì xuống

Động từ “cúi” có nghĩa là cúi người xuống một cách cách khiêm nhường diễn tả sự kính mến và tôn trọng người khác. Động từ “quì xuống” có nghĩa là cúi rạp hay quỳ gối xuống, thường là mặt và tay hướng về phía mặt đất.

  • Các thành ngữ khác bao gồm “quỳ gối” (có nghĩa là quỳ xuống) và “cúi đầu” (có nghĩa là cúi đầu xuống tỏ vẻ kính nhường hoặc đau buồn).
  • Quì xuống cũng có thể là dấu hiệu của sự buồn rầu hoặc khi có tang chế. Có người “cúi đầu” để tỏ vẻ hạ mình.
  • Thường khi một người cúi đầu trước một người khác có địa vi cao hơn hay quan trọng hơn, chẳng hạn như vua hay những bậc cầm quyền khác.
  • Cúi xuống trước Đức Chúa Trời diễn tả hành động thờ phượng Ngài.
  • Trong Kinh Thánh, người ta quì xuống trước Chúa Giê-xu khi nhận ra Ngài đến từ Đức Chúa Trời nhờ các phép lạ và sự dạy dỗ của Ngài.
  • Kinh Thánh nói rằng vào một ngày khi Chúa Giê-xu tái lâm, mọi người sẽ quỳ xuống tôn thờ Ngài. Gợi ý dịch:
  • Tùy theo ngữ cảnh, thuật ngữ nầy có thể dịch bằng một từ hay cụm từ có nghĩa là “cúi xuống” hoặc “cúi đầu” hoặc quỳ gối”.
  • Thuật ngữ “quì xuống” có thể dịch là “quỳ gối” hoặc là “thờ lạy”
  • Một số ngôn ngữ có nhiều cách phiên dịch thuật ngữ nầy hơn tùy theo ngữ cảnh.

Cứng cổ, cứng đầu

“Cứng cổ” là một thành ngữ mô tả những người chai lì không vâng phục Đức Chúa Trời và từ chối đáp ứng sự sửa trị của Ngài. Họ rất kiêu ngạo.

  • Dân Y-sơ-ra-ên cứng cổ trong thái độ với những nhà tiên tri báo trước về sự xuất hiện của Chúa Cứu Thế.
  • Họ cũng cứng cổ và cứng đầu trong việc theo đuổi thờ lạy tà thần.
  • Từ này có thể được dịch là “cứng đầu tự cao” hay “ngạo mạn và kiên quyết”.
  • Người cứng cổ từ chối thừa nhận thẩm quyền của Đức Chúa Trời.
  • Các ngôn ngữ có thể có nhưng thành ngữ khác cùng nghĩa.

Cung điện

Từ “cung điện” chỉ về một toà nhà hoặc ngôi nhà nơi vua sinh sống cùng với các thành viên trong gia đình và những người hầu.

  • Thầy tế lễ thượng phẩm cũng sống trong một khu cung điện phức hợp được nhắc đến trong Tân Ước.
  • Cung điện rất lộng lẫy với kiến trúc và nội thất tuyệt đẹp
  • Toà nhà và nội thất cung điện được làm bằng đá hoặc gỗ và thường được phủ bằng gỗ đắt tiền, vàng hoặc ngà voi.
  • Có nhiều người khác cũng sống và làm việc trong khu cung điện phức hợp, nơi này thường gồm nhiều toà nhà và sân hành lang.

Cứng rắn, sự cứng rắn

Từ ‘cứng rắn’ có một số nghĩa khác nhau tùy vào ngữ cảnh. Từ này thường được dùng để mô tả điều gì đó khó, kiên định, hay không thể uốn nắn

  • Thành ngữ ‘trái tim cứng cỏi’ hay ‘cứng đầu’ nói về người ngoan cố không chịu ăn năn. Các cách diễn đạt này mô tả người cố chấp không vâng phục Chúa, kể cả khi họ đối mặt với những khó khăn do lối sống sai lầm
  • Các cách diễn đạt theo nghĩa bóng, ‘sự cứng cỏi của tấm lòng’ hay ‘sự cứng cỏi trong lòng họ’ cũng nói đến sự ngoan cố không chịu vâng phục
  • Khi được sử dụng như một trạng từ, như trong ‘làm việc một cách cứng rắn’ hay ‘cố gắng một cách cứng rắn,’ đó có nghĩa là làm điều gì đó một cách rất chắc chắn và siêng năng, nỗ lực làm tốt điều gì đó Gợi ý dịch
  • Các cách khác để dịch ‘cứng đầu’ có thể bao gồm ‘bất tuân một cách ngoan cố’ hay ‘liên tục không ăn năn’ hay ‘tính ngoan cố ăn sâu.’
  • ‘Sự cứng rắn’ có thể được dịch thành ‘sự ngoan cố’ hay ‘sự chống nghịch liên tục’
  • Trong cách cụm từ như ‘làm việc một cách cứng rắn’ hay ‘cố gắng một cách cứng rắn,’ từ ‘cứng rắn’ có thế được dịch thành ‘với sự bền bỉ’ hay ‘kiên trì’
  • Cụm từ ‘cứng đầu’ hay ‘tấm lòng cứng cỏi’ có thể được dịch thành ‘ngoan cố chống nghịch’ hay ‘từ chối vâng phục’ hay ‘cứng cỏi bất tuân Chúa’

Cung và tên

Đây là một loại vũ khí bao gồm những mũi tên bắn từ cung dây. Vào thời Kinh Thánh nó được dùng để chiến đấu với kẻ thù và giết các con vật để làm thức ăn.

  • Cung được làm bằng gỗ, xương, kim loại hoặc các vật liệu cứng cáp khác, chẳng hạn như gạc hưu. Cung có hình vòm cong được cột chặt bằng dây, dây thừng hoặc dây nho.
  • Tên là một thân cây thon có một đầu nhọn, sắc. Vào thời cổ đại, tên có thể được làm bằng nhiều vật liệu chẳng hạn như gỗ, xương, đá hoặc kim loại.
  • Cung và tên thường được những người đi săn và chiến binh sử dụng.
  • Trong Kinh Thánh, từ “tên” đôi khi được dùng theo nghĩa bóng để chỉ về sự tấn công của kẻ thù hoặc sự phán xét thiên thượng.

Cuộn giấy da

Vào thời cổ đại, cuộn giấy da là một loại sách được làm bằng một tấm cói hoặc tấm da dài. Sau khi viết hoặc đọc xong, người ta cuộn nó lại bằng hai thanh dài ở hai đầu.

  • Cuộn giấy da được dùng để viết những văn bản pháp lý và Kinh Thánh.
  • Khi một người muốn gửi thông điệp bằng cuộn giấy da cho người khác thì có thể niêm phong nó lại bằng sáp ong. Như vậy sẽ đảm bảo người đưa tin hay bất kì người nào khác không mở cuộn giấy ra và viết thêm vào. Người nhận được cuộn giấy da sẽ nhìn thấy dấu niêm phong còn nguyên vẹn và biết được chưa có ai mở nó ra.

Đại sứ, người đại diện

Đại sứ là người được chọn làm người đại diện cho một nước để giao thiệp với các nước khác. Từ ngữ nầy cũng được dùng theo nghĩa bóng và đôi lúc được dịch ra theo một ý nghĩa chung đó là "người đại diện."

  • Đại sứ hay người đại diện công bố thông điệp từ một người hay một nước đã sai phái họ.
  • Từ thông dụng hơn đó là "người đại diện" chỉ về một người được trao thẩm quyền để hạnh động hay phát biểu thay cho người mà người đó đại diện cho.
  • Sứ đồ Phao-lô dạy rằng Cơ Đốc nhân là “sứ giả” hay “người đại diện” của Đấng Christ bởi vì họ đại diện cho Đấng Christ trong thế giới này để dạy dỗ người khác các sứ điệp của Ngài.
  • Tùy theo bối cảnh, từ này có thể được dịch ra là, "người đại diện chính thức" hay "sứ giả được chỉ định" hoặc "người đại diện được chọn" hay là "người đại diện do Đức Chúa Trời chỉ định."
  • "Phái đoàn đại sứ" có thể được dịch là "một vài sứ giả chính thức" hay "nhóm những người đại diện được chỉ định" hoặc "nhóm người chính thức để đại diện phát biểu cho mọi người."

Đâm

Từ “đâm” có nghĩa là chọc qua thứ gì đó bằng một vật sắc nhọn. Từ này cũng được dùng theo nghĩa bóng chỉ về việc làm cho ai đó đau đơn sâu sắc về mặt cảm xúc.

  • Một tên lính đâm vào hông Chúa Giê-xu khi Ngài bị treo trên thập tự.
  • Vào thời Kinh Thánh, một nô lệ được trả tự do sẽ phải xỏ tai để làm dấu rằng anh ta chọn ở lại và tiếp tục làm việc cho ông chủ.
  • Si-mê-ôn nói với Ma-ri rằng một thanh gươm sẽ đâm thấu lòng cô, nghĩa là cô sẽ nếm trải nỗi đau buồn sâu sắc vì những điều sẽ xảy đến cho con cô là Chúa Giê-xu.

Dạn dĩ, cách dạn dĩ, sự dạn dĩ

Các thuật ngữ này chỉ về sự dũng cảm hay tự tin để nói sự thật khi khó khăn hay nguy hiểm.

  • Người “dạn dĩ” không sợ nói hay làm điều lành và đúng đắn, kể cả việc bảo vệ cho người bị ngược đãi. Có thể dịch là “dũng cảm” hay “bạo dạng”.
  • Trong Tân Ước, các môn đồ tiếp tục giảng một cách “dạn dĩ” về Đấng Christ ở nơi công cộng, dù cho có nguy cơ bị bắt hay bị giết. Có thể dịch là “tự tin”, “với sự dũng cảm” hoặc “một cách dũng cảm”.
  • “Sự dạn dĩ” của các môn đồ đầu tiên trong việc nói tin lành về sự chết để cứu chuộc của Đấng Christ trên thập tự làm cho phúc âm được lan rộng khắp Y-sơ-ra-ên cùng các nước lân cận và cuối cùng là cho toàn bộ thế giới. “Sự dạn dĩ” cũng có thể dịch là “sự can đảm tự tin”.

Đàn hạc

Đàn hạc là một loại nhạc cụ có dây đặt dọc trong một cái khung lớn

  • Gỗ thông được dùng để làm đàn hạc và các loại nhạc cụ khác
  • Trong thời cổ đại, đàn hạc thường được giữ trong tay và đàn trong khi đi lại
  • Đàn hạc thường từng được dùng để tôn vinh Đức Chúa Trời
  • Đa-vít chơi đàn hạc để trấn an linh hồn buồn phiền của vua Sao-lơ. Ông cũng viết một số thánh thi cho đàn hạc

Đàn luýt, đàn lia

Đàn luýt và đàn lia là những dụng cụ âm nhạc nhỏ có dây được người Y-sơ-ra-ên sử dụng để thờ phượng Đức Chúa Trời.

  • Đàn lia nhìn giống như một cây đàn hạc nhỏ, có khung trần để căn dây.
  • Đàn luýt rất giống với đàn ghi-ta acoustic hiện đại ngày nay, có hộp âm thanh bằng gỗ và cần dài để căn dây đàn.
  • Để chơi đàn luýt hay đàn lia thì một tay phải đè một số dây nhất định xuống trong khi tay kia gảy các dây khác.
  • Đàn luýt, đàn lia và đàn hạc đều được chơi bằng cách gảy các dây đàn.
  • Đàn có số lượng dây khác nhau, nhưng Cựu Ước đặc biệt nhắc đến các nhạc cụ có mười dây.

Dân tộc

Dân tộc là một nhóm người được cai trị dưới một hình thức chính quyền, thường là một nhóm người cụ thể cùng chủng tộc và có một số điểm chung khác.

  • Từ “dân tộc” thường bao hàm một nền văn hóa được xác định và biên giới lãnh thổ.
  • Trong Kinh Thánh có nhiều dân tộc bao gồm dân Y-sơ-ra-ên, Phi-li-tin, A-si-ri, Ba-by-lôn, La Mã và Hy Lạp.
  • Dân tộc có thể chỉ về một đất nước nhưng không phải luôn luôn là như vậy. Đôi khi từ này có ý nghĩa tổng quát hơn chỉ về một nhóm người, đặc biệt là khi được dùng ở dạng số nhiều. Điều quan trọng là phải kiểm tra ngữ cảnh của nó. Gợi ý dịch:
  • Tùy vào ngữ cảnh, từ “dân tộc” có thể được dịch là “nhóm người”, “dân” hay “đất nước”.
  • Nếu ngôn ngữ dịch có một thuật ngữ cho từ “dân tộc” tách biệt với những ý nghĩa khác thì có thể sử dụng thuật ngữ đó trọng bản dịch Kinh Thánh miễn là từ đó mang tính tự nhiên và chính xác.
  • Khi dùng ở số nhiều thì từ này có thể được dịch là “các nhóm dân”.

Dân tộc, dân

Thuật ngữ “dân tộc” thường chỉ về những người là con cháu từ cùng một tổ tiên và những người có cùng ngôn ngữ và văn hoá.

  • Những thành viên trong một dân tộc thường sống chung trên một vùng đất hoặc một đất nước riêng.
  • Một dân tộc có thể được tạo thành từ một bộ tộc hoặc nhiều bộ tộc.
  • Thuật ngữ “dân tộc” có thể đôi khi được dịch là “quốc gia” nhưng hai thuật ngữ này không phải lúc nào cũng có cùng ý nghĩa. Đôi khi “quốc gia” có nghĩa là “đất nước”, trong khi thuật ngữ “dân tộc” tập trung vào con người và văn hoá của họ
  • Đôi khi thuật ngữ “dân” được dùng theo nghĩa “dân tộc”. Ví dụ “dân của ông” có thể có nghĩa là “dân tộc của ông” hay “gia đình của ông”. Gợi ý dịch:
  • Thuật ngữ “dân tộc” có thể được dịch bằng một từ hoặc cụm từ mang ý nghĩa là “công đồng lớn của những nhóm gia đình có liên hệ với nhau”, “gia tộc” hoặc “nhóm tộc người”.
  • Khi một người dùng cụm từ “dân của tôi” thì có thể dịch bằng từ hoặc cụm từ mang ý nghĩa là “bà con của tôi”, “đồng bào Y-sơ-ra-ên của tôi”, “gia đình của tôi” hoặc “dân tộc của tôi,” tuỳ vào ngữ cảnh.

Đáng ghét, ghét

Thuật ngữ “đáng ghét” mô tả một điều đáng ghét và bị loại bỏ. Động từ “ghét” có nghĩa là rất ghét một điều nào đó.

  • Trong thời đại Kinh Thánh, thuật ngữ nầy thông thường được áp dụng để loại bỏ điều ác.
  • Đức Chúa Trời dùng thuật ngữ “đáng ghét” để mô tả những tập tục xấu của những người thờ thần khác.
  • Đức Chúa Trời truyền dạy dân Y-sơ-ra-ên phải gớm ghiếc những hành động sai lạc/đồi bại của những tập tục của các dân tộc láng giềng.
  • Đức Chúa Trời gọi tất cả những hành động trụy lạc sai lầm là “đáng ghê tởm”.
  • Bói khoa, thuật số và dùng trẻ con làm sinh tế đều “đáng gớm ghiếc” đối với Đức Chúa Trời.
  • Có thể dịch thuật ngữ “ghét” là “rất đáng ghét” hoặc là “căm ghét” hoặc “coi như rất ghê tởm”
  • Có thể dịch thuật ngữ “đáng ghét” là “rất ghê tởm”, “đáng gớm ghiếc” hoặc “đáng loại bỏ”.
  • Khi áp dụng cho người công chính bị ghét bỏ đối với kẻ gian ác, có thể dịch là “coi như đáng chê trách, không ai ưa thích”, “đáng căm ghét” hoặc là “bị từ bỏ”.
  • Đức Chúa Trời phán bảo dân Y-sơ-ra-ên phải “ghê tởm một số loài động vật mà Ngài cho là “ô uế” và không thích hợp dùng làm thức ăn. Từ này cũng có thể được dịch là “rất không thích”, “loại bỏ” hoặc “xem là không thể chấp nhận được.”

Dâng hiến, sự dâng hiến

Dâng hiến là biệt riêng hoặc dâng một điều gì đó cho mục đích dặc biệt hay nhiệm vụ đặc biệt.

  • Đa-vít dâng vàng, bạc cho Chúa.
  • Thông thường từ ngữ “sự dâng hiến” đề cập đến một sự kiện hay một nghi lễ long trọng để biệt riêng cho mục đích đặc biệt.
  • Dâng hiến trên bàn thờ bao gồm sự dâng hiến của lễ cho Đức Chúa Trời.
  • Nê-hê-mi lãnh đạo dân Y-sơ-ra-ên trong sự dâng hiến các bức tường thành Giê-ru-sa-lem khi bắt dầu xây dựng lại công trình. Sự kiện nầy bao gồm sự cảm tạ Đức Chúa Trời bằng những bài ca cảm tạ, bằng âm nhạc từ các nhạc cụ.
  • Thuật ngữ “dâng hiến” cũng có thể được dịch là “đặc biệt ấn định một mục đích riêng biệt”, “cam kết sử dụng điều gì đó vì mục đích đặc biệt” hoặc “giao người khác làm một nhiệm vụ đặc biệt.”

Dâng lên, tăng lên, trỗi dậy

Dâng lên, nâng lênCơ bản, từ “dâng lên” có nghĩa là “nâng lên” hay “làm cho cao hơn”.

  • Cụm từ “vực dậy” mang ý nghĩa hình tượng là làm cho tồn tại hay xuất hiện. Nõ cũng có nghĩa là bổ nhiệm cho một người làm việc.
  • Đôi khi từ “vực dậy” có nghĩa là “phục hồi” hay “xây dựng lại”.
  • Từ này có ý nghĩa đặc biệt trong cụm từ “sống lại từ kẻ chết”, nghĩa là làm cho một người chết sống lại.
  • Đôi khi từ “nâng lên” có nghĩa là “tôn vinh” một người hay một điều gì đó.Tăng lên, trỗi dậy“Tăng lên” hay “trỗi dậy” có nghĩa là “đi lên” hay “vùng dậy”. Những từ “đã tăng lên”, “đã trỗi dậy” được dùng để thể hiện hành động trong quá khứ.
  • Khi một người đứng dậy và đi đâu đó thì có thể nói là “anh ta trỗi dậy và đi” hay “anh ta dậy và đi”.
  • Khi có điều gì đó “nổi lên” thì có nghĩa là nó “xảy ra” hoặc “bắt đầu xảy ra”. Chúa Giê-xu báo trước rằng Ngài sẽ “trỗi dậy” hay “trở về” từ cõi chết. Ba ngày sau khi Chúa Giê-xu chết, thiên sứ phán rằng “Ngài đã sống lại!” Gợi ý dịch:
  • Từ “dâng lên” có thể dịch là “nâng lên” hay “làm cho cao hơn”
  • “Nỗi lên” có thể dịch là “làm cho xuất hiện”, “bổ nhiệm” hay “làm cho tồn tại”.
  • “Vực dậy sức mạnh của kẻ thù” có thể dịch là “khiến kẻ thù trở nên rất mạnh”.
  • Trong cụm từ “sống lại từ kẻ chết”, từ “sống lại” có thể dịch là “làm cho (ai đó) trở về từ cõi chết”.
  • Tùy vào ngữ cảnh, cụm từ “vực dậy” cũng có thể được dịch là “ban cho”, “bổ nhiệm”, “xây dựng”, “xây dựng lại” hoặc “sửa chữa”.
  • Cụm từ “trỗi dậy và đi” có thể dịch là “đứng dậy và đi” hoặc là “đi”.
  • Tuỳ vào ngữ cảnh, từ “trỗi dậy” có thể dịch là “bắt đầu”, “khởi đầu”, “vùng dậy” hoặc “đứng lên”.

Danh tiếng, nổi danh

Từ “danh tiếng” chỉ về việc được nổi tiếng, có danh tiếng đáng được ca ngợi.

  • "Danh tiếng" đặc biệt chỉ về danh tiếng tốt được biết rộng rãi trong một thời gian dài.
  • Người “nổi danh” là người nổi tiếng và được quý trọng.
  • Một thành phố “nổi danh” thường nổi tiếng vì sự giàu có và thịnh vượng của nó. Gợi ý dịch:
  • Từ “danh tiếng” có thể dịch là “tiếng tăm” hay “danh tiếng được kính mến”.
  • Từ “nổi danh” có thể được dịch là “nổi tiếng và được kính mên” hoặc “có danh tiếng nổi bậc”.
  • “Nguyện Chúa được nổi danh giữa Y-sơ-ra-ên” có thể được dịch là “Nguyện danh Chúa được nổi tiếng và được dân Y-sơ-ra-ên tôn vinh”.
  • Cụm từ “những người danh tiếng” có thể dịch là “những người nổi tiếng về sự dũng cảm của họ”, “những chiến binh nối tiếng” hoặc “những người được kính mến”.
  • “Danh tiếng của người truyền qua mọi thế hệ” có thể dịch là “qua nhiều năm người ta sẽ nghe về sự vĩ đại của người” hoặc “dân chúng qua mọi thế hệ sẽ thấy và nghe về sự vĩ đại của người”.

Đập lúa, sự đập lúa

“Đập lúa” và “sự đập lúa” là tiến trình tách hạt lúa mì ra khỏi phần còn lại của cây lúa mì.

  • Những cây lúa trước tiên sẽ được đập (hoặc đạp bằng bò) để tách rơm khỏi hạt lúa và trấu. Sau đó hạt lúa và trấu sẽ được hất lên không để gió thổi trấu đi còn hạt thì rơi xuống sân đạp lúa.
  • “Sân đạp lúa” là một khu vực rộng, cứng và bằng phẳng được dùng cho việc đập lúa.
  • Trong thời Kinh Thánh, sân đạp lúa là một tảng đá lớn bằng phẳng hoặc một khu vực bùn nén tạo ra một mặt phẳng cứng cáp để nghiền thân cây ngũ cốc và tách hạt.
  • “Xe đạp lúa” hay “bánh xe đạp lúa” được dùng để nghiền hạt lúa, giúp tách hạt và trấu.
  • “Tạ đập lúa” hay “bảng đập lúa” được dùng để tách hạt. Vật dụng này được làm bằng những miếng gỗ có gai nhọn kim loại ở đầu dưới.

Dập tắt

Từ “dập tắt” có nghĩa là làm ngưng lại hoặc ngăn chặn điều đòi hỏi phải được đáp ứng.

  • Từ này thường được dùng trong bối cảnh dập tắt cơn khát.
  • Nó cũng có thể được dùng để chỉ về việc dập tắt ngọn lửa.
  • Cả cơn khát và lửa đều được dập tắt bằng nước.

Đất, trần tục

Thuật ngữ “đất” nói đến thế giới con người đang sống cùng với tất cả những dạng sự sống khác.

  • “Đất” có thể nói đến đất hoặc mặt đất.
  • Từ này thường được dùng theo nghĩa bóng để chỉ về những người đang sống trên đất. (Xem: :en:ta:vol2:translate:figs_metonymy
  • Cách diễn đạt, “hãy để đất reo vui” và “Ngài sẽ đoán phạt thế gian” là những ví dụ về cách sử dụng từ này theo nghĩa bóng.
  • Thuật ngữ “trần tục” thường nói đến những việc thuộc thể trái ngược với việc thuộc linh. Gợi ý dịch
  • Từ này có thể được dịch bằng từ hay cụm từ mà ngôn ngữ địa phương hoặc các ngôn ngữ quốc gia lân cận dùng để nói đến hành tinh chúng ta đang sống.
  • Tùy vào ngữ cảnh, “đất” có thể được dịch là “thế gian”, “đất”, “bụi đất”.
  • Khi dùng theo nghĩa bóng, có thể dịch “đất” là “dân sống trên đất”, “dân sống trên trái đất” hoặc “mọi vật trên trái đất”.
  • Có thể dịch từ “trần tục” là “thuộc thể”, “những việc thuộc về thế gian này” hoặc “những việc thấy được.”

Dầu

Dầu là một chất lỏng sánh có thế được lấy từ các loại cây hoặc trái nhất định. Trong thời Kinh Thánh, loại dầu tiêu biểu nhất được lấy từ trái Ô-liu.

  • Dầu Ô-liu được dùng để nấu nướng, bổ nhiệm, dâng tế lễ, thắp đèn và làm thuốc.
  • Thời xưa, dầu Ô-liu rất quý giá, việc sở hữu dầu được xem là thước đo của sự thịnh vượng.
  • Phải đảm bảo cách dịch từ này chỉ về loại dầu có thể dùng trong nấu nướng, không phải dầu cho động cơ. Một số ngôn ngữ có các từ khác nhau cho những loại dầu khác nhau.

Đầu

Trong Kinh Thánh, ‘đầu’ được hiểu theo một số nghĩa bóng

  • Từ này thương được dùng để nói đến việc có quyền lực trên người khác, như trong câu, ‘Ngài đặt con làm đầu của các quốc gia.’ Câu này có thể được dịch thành ‘Ngài đặt con làm người cai trị…” hay “Ngài ban cho con quyền lực trên…”
  • Chúa Giê-su được gọi là ‘đầu của hội thánh.’ Giống như đầu của con người chỉ đạo và hướng dẫn các chi thể, Chúa Giê-su cũng chỉ đạo và hướng dẫn các chi thể của ‘thân’ của Ngài là Hội Thánh.
  • Tân Ước dạy rằng người chồng là ‘đầu’ hay có quyền trên người vợ. Chồng được ban cho khả năng lãnh đạo và dẫn dắt vợ và gia đình.
  • Câu nói, ‘dao cạo không bao giờ chạm được vào tóc anh ta” có nghĩa là “anh ta sẽ không bao giờ cắt tóc hay cạo râu.”
  • “Đầu” có thể nói đến sự bắt đầu hay nguồn gốc của điều gì đó như “đầu đường”
  • “Đầu” được hiểu theo nghĩa bóng khi từ này được sử dụng để diễn tả toàn bộ con người như “người đầu bạc” để chỉ người lớn tuổi hay “đầu của Giô-sép” nói với Giô-sép. (Xem :en:ta:vol2:translate:figs_synecdoche)
  • Thành ngữ “hãy để huyết chảy trong đầu người đó” có nghĩa là một người chịu trách nhiệm cho chính cái chết của mình và sẽ nhận hình phạt cho điều đó Gợi ý dịch
  • Tùy vào ngữ cảnh, ‘đầu’ có thể được dịch thành ‘quyền lực’ hay ‘người lãnh đạo và dẫn dắt’ hay ‘người có chức trách’
  • ‘đầu của’ có thể nói về cả con người, nên cụm từ này khi dịch có thể sử dụng tên riêng. Ví dụ, ‘đầu của Giô-sép’ có thể dịch đơn giản thành ‘Giô-sép’
  • Cụm từ ‘sẽ ở trên đầu của người ấy’ có thể được dịch thành ‘sẽ ở trên người ấy’ hay ‘người sẽ bị trừng phạt vì’ hay ‘người sẽ phải chịu trách nhiệm về’ hay ‘người sẽ bị cho là có tội vì’
  • Các cách khác để dịch từ này có thể bao gồm ‘bắt đầu’ hay ‘bắt nguồn’ hay ‘người cai trị’ hay ‘người lãnh đạo.’

Đau đớn

Từ “đau đớn” nói về sự chịu đựng đau khổ cùng cực. Hành hạ ai đó có nghĩa là khiến người đó phải chịu đựng một cách tàn nhẫn.

  • Đôi khi từ “đau đớn” chỉ về nỗi đau thể xác. Ví dụ, sách Khải huyền mô tả những đau đớn thể xác mà người thờ “con thú” sẽ phải chịu đựng vào những ngày sau rốt.
  • Đau khổ cũng có thể là những phiền não trong tâm linh và tình cảm như Gióp đã trải qua.
  • Theo sách Khải huyền, những người không tin nhận Chúa Giê-xu làm Chúa Cứu Thế cho mình sẽ trải qua những đau đớn thuộc linh đời đời trong hồ lửa.
  • Từ này có thể được dịch là “đau khổ cùng cực”, “khiến ai đó phải chịu đựng đau khổ” hay “khổ cực”. Một số dịch giả có thể thêm từ “thuộc thể” hay “thuộc linh” để làm rõ nghĩa.

Đẩy

Từ “đẩy” có nghĩa đen là dùng lực để di chuyển một vật. Từ này cũng có một số ý nghĩa tượng trưng.

  • Cụm từ “đẩy đi” có thể có nghĩa là “loại bỏ” hoặc “từ chối giúp đỡ”.
  • “Xô ngã” có thể có nghĩa là “đàn áp”, “bắt bớ” hoặc “đánh bại”.
  • “Đẩy ai đó ra” có nghĩa là “từ bỏ” hoặc “đuổi đi”.
  • Thành ngữ “thúc tới” có nghĩa là tiếp tục làm việc gì đó mà không thật sự đảm bảo có đúng đắn và an toàn hay không.

Đầy tớ, nô lệ, ách nô lệ

Đầy tớ là người làm việc cho người khác, do tình nguyện hay bị ép buộc. Từ “nô lệ” cũng có thể có nghĩa là “đầy tớ”. Mạch văn thường cho thấy rõ từ nào phù hợp hơn trong ngữ cảnh đó.

  • Vào thời Kinh Thánh, đầy tớ hay nô lệ là một phần quan trọng lo công việc nhà cho chủ và nhiều người hầu như được đối xử giống như những thành viên trong gia đình. Vào thời Cựu Ước, một người có thể tình nguyện làm đầy tớ trọn đời cho chủ.
  • Nộ lệ là đầy tớ thuộc tài sản của chủ. Người mua nô lệ được gọi là “ông chủ” hay “chủ nhân”. Một số người chủ đối xử rất tàn nhẫn với nô lệ, trong khi một số người chủ khác lại đối xử rất tốt với nô lệ của mình.
  • Vào thời cổ đại, một số người sẵn sàng làm nô lệ để trả nợ cho người họ đã mượn tiền.
  • Đôi khi cụm từ “tôi là đầy tớ của ông” trong Kinh Thánh là dấu hiệu cho sự tôn trọng và phục vụ.
  • Trong Cựu Ước, các tiên tri của Đức Chúa Trời và những người thờ phượng Ngài thường được gọi là “đầy tớ” của Chúa”.
  • Trong Tân Ước, những người vâng lời Đức Chúa Trời qua đức tin nơi Chúa Cứu Thế thường được gọi là “đầy tớ” của Ngài. Các Cơ Đốc nhân cũng được gọi là “nô lệ cho sự công chính”, đây là cách nói ẩn dụ so sánh sự cam kết thuận phục Đức Chúa Trời với sự cam kết thuận phục của một nô lệ đối với chủ.

Dạy, việc giảng dạy, thầy

Thuật ngữ “dạy” và “việc giảng dạy” chỉ về việc nói cho người khác biết những thông tin mà trước đây họ chưa từng biết. Thông thường những thông tin này được truyền đạt một cách bài bản và có hệ thống.

  • “Thầy” là người giảng dạy.
  • Các môn đồ của Chúa Giê-xu gọi Ngài là “Thầy” như một cách gọi tôn trọng đối với người dạy cho họ biết về Đức Chúa Trời.
  • Điều được dạy là điều có thể diễn giải hay diễn đạt được.
  • Thuật ngữ “giáo lý” đôi lúc được dùng thay cho từ “bài giảng” khi nói đến những bài giảng về Đức Chúa Trời.

Dê, dê con

Dê là loài động vật bốn chân có kích thước trung bình, gần giống với cừu và được nuôi chủ yếu để lấy sữa và thịt. Dê mới sinh được gọi là “dê non”

  • Giống như cừu, dê là động vật quan trọng để hiến tế, đặc biệt là trong dịp lễ Vượt Qua
  • Mặc dù dê có vài đặc điểm tương tự với cừu, nhưng chúng cũng có một số sự khác biết rõ rệt:
  • Dê có màu sậm, lông thô, cừu có lông mịn
  • Đuôi của dê thẳng đứng, còn đuôi của cừu thì thả xuống
  • Dê có tính tò mò và không tập trung thành bầy để đi theo người chăn dê, còn cừu thì thích được an toàn ở trong bầy và có khuynh hướng đi theo người chăn cừu.
  • Trong các thời đại trong Kinh Thánh, sữa dê là nguồn sữa chính ở xứ Do Thái
  • Da dê được dùng để làm lều và bình rượu
  • Trong cả Cựu Ước và Tân Ước, dê là biểu tượng của người không công chính, có lẽ vì khuynh hướng đi lang thang khỏi người chăm sóc chúng
  • Dân Do Thái cũng dùng dê làm biểu tượng của vật mang lấy tội lỗi. Khi một con dê được hiến tế, các thầy tế lễ sẽ đặt tay lên con dê thứ hai còn sống và thả nó vào sa mạc như là biểu tượng của con vật mang tội lỗi của con người.

Đèn

Loại đèn được sử dụng vào thời Kinh Thánh là một vật dụng nhỏ chứa nguồn nhiên liệu, thường là dầu để tạo ra ánh sáng khi bị đốt cháy.

  • Đèn dầu thường là những mảnh gốm làm từ đất sét.
  • Trong Kinh Thánh, đèn là một biểu tượng của ánh sáng và sự sống.

Điều mầu nhiệm, chân lí giấu kín

Trong Kinh Thánh, “điều mầu nhiệm” là những điều chưa được biết hay khó hiểu mà bây giờ được Đức Chúa Trời bày tỏ.

  • Tân Ước nói rằng phúc âm của Đấng Christ là một điều mầu nhiệm chưa được biết đến ở những thời kỳ trước.
  • Một trong những điều cụ thể được xem là mầu nhiệm đó là đối với Chúa Cứu Thế thì dân Do Thái và dân ngoại đều như nhau.
  • Những cụm từ này có thể được dịch là “bí mật”, “điều ẩn giấu” hay “điều bí ẩn”.

Điều tra số dân

Cụm từ “điều tra dân số” chỉ về việc chính thức đếm số người trong một nước hay một đế quốc.

  • Cựu Ước ghi chép lại việc Đức Chúa Trời truyền dạy lập sổ dân trong nhiều lần khác nhau, chẳng hạn như khi dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ Ê-díp-tô và một lần nữa ngay trước khi họ tiến vào Ca-na-an.
  • Thông thường mục đích của việc điều tra dân số là để biết số người buộc phải đóng thuế.
  • Ví dụ, trong Xuất Ê-díp-tô ký, có lần số người Y-sơ-ra-ên nam đã được kiểm tra để mỗi người phải đóng nửa siếc lơ cho sự trông coi đền thờ.
  • Khi Chúa Giê-su còn nhỏ, chính quyền La Mã điều trả dân số để biết số dân sống khắp nơi trong đế quốc để buộc họ phải đóng thuế. Gợi ý dịch:
  • Có nhiều cách khác có thể dùng để dịch nghĩa từ nầy bao gồm các cụm từ như “đếm tên”, “danh sách tên” hoặc “sự ghi danh”.
  • Cụm từ “thực hiện điều tra dân số” có thể dịch là “đăng ký dân số”, “ghi tên dân số” hay là “ghi chép tên dân số”.

Định nghĩa:

Trong hôn lễ, chàng rể là người sẽ kết hôn với cô dâu.

  • Theo văn hóa Do Thái trong thời đại Kinh Thánh, hôn lễ sẽ tập trung vào sự kiện chàng rể đến rước dâu.
  • Trong Kinh Thánh, Chúa Giê-xu được gọi là “chàng rể” theo nghĩa bóng, là Đấng sẽ đến rước “cô dâu” Ngài là Hội thánh
  • Chúa Giê-xu ví những môn đồ của mình là bạn của chàng rể, họ sẽ ăn mừng khi chàng rể còn ở với họ, nhưng sẽ buồn bã khi Ngài đi khỏi.

Do Thái giáo, đạo Do Thái

Từ “Do Thái giáo” được dùng từ thời Tân Ước tới nay để chỉ về tôn giáo của người Do Thái, tức là “đạo Do Thái."

  • Trong suốt thời Cựu Ước, từ “Do Thái giáo” chưa được sử dụng. Thay vào đó, tôn giáo của người Do Thái (hay Y-sơ-ra-ên) được gọi là “đạo Do Thái."
  • Đạo Do Thái (Do Thái giáo) bao gồm tất cả các luật lệ và mệnh lệnh Đức Chúa Trời truyền cho dân Y-sơ-ra-ên phải vâng giữ vào thời Cựu Ước. Nó cũng bao gồm các tập tục và truyền thống được thêm vào đạo Do Thái qua thời gian.
  • Khi dịch thuật, từ “đạo Do Thái” hay “tôn giáo của người Do Thái” có thể được dùng ở cả Cựu Ước và Tân Ước. Từ “Do Thái giáo” chỉ nên được sử dụng ở Tân Ước vì thuật ngữ này trước đó chưa tồn tại.

Đồng thiếc

Thuật ngữ “đồng” đề cập đến một loại hợp kim đồng và thiếc. Hợp kim nầy có màu nâu đỏ.

  • Đồng thiếc chịu được sự sói mòn của nước và là chất dẫn nhiệt tốt.
  • Thời xưa người ta dùng đồng thiếc để làm dụng cụ, vũ khí, ảnh nghệ thuật, bàn thờ, nồi đun, áo giáp và những vật dụng khác.
  • Nhiều nguyên liệu xây dụng đền tạm và đền thờ làm bằng đồng thiếc.
  • Tượng các thần khác cũng được làm bằng đồng thiếc.
  • Muốn làm đồ vật bằng đồng thiếc, trước tiên làm cho đồng chảy loãng ra rồi đổ vào khuôn. Quá trình nầy gọi là “đúc”.

Được chép

Cụm từ “có chép rằng” hoặc “điều được chép” xuất hiện thường xuyên trong Tân Ước và thường chỉ về những mạng lệnh hay lời tiên tri được viết trong Kinh Thánh tiếng Hê-bơ-rơ.

  • Đôi khi cụm từ “có chép rằng” chỉ về những điều được viết trong luật pháp của Môi-se.
  • Những lần khác là trích dẫn lời của một trong số các tiên tri đã viết trong Cựu Ước.
  • Có thể dịch từ này là “như đã viết trong luật pháp Môi-se”, “theo như các tiên tri đã viết từ trước” hoặc “có lời trong luật pháp Đức Chúa Trời đã được Môi-se viết xuống từ lâu rằng”.
  • Một cách dịch khác là giữ nguyên cụm từ “có chép rằng” sau đó ghi chú bên dưới để giải thích ý nghĩa.

Đuổi ra, đuổi ra khỏi

“Đuổi ra” hoặc “đuổi ra khỏi” một người nào đó là buộc người đó hay vật đó phải đi khỏi.

  • Thuật ngữ “đuổi” đồng nghĩa với “ném”. Thả lưới nghĩa là quăng lưới xuống nước.
  • Theo nghĩa bóng, “đuổi” người nào đó có thể có nghĩa là loại bỏ người đó hay đuổi họ đi. Gợi ý dịch:
  • Tùy theo ngữ cảnh, có nhiều cách khác để dịch nghĩa từ nầy là “bắt buộc ra khỏi”, “đuổi đi” hay là “loại bỏ”.
  • “Đuổi quỉ” có thể được dịch là “khiến quỉ phải ra khỏi” hay “đuổi ma quỷ ra khỏi” hoặc là “tống khứ ma quỷ” hoặc “truyền cho quỷ ra khỏi”.

Gái điếm, kỵ nữ, gái mãi dâm

Gái điếm hay kỵ nữ là người làm tình để kiếm tiền hoặc thực hiện trong các nghi lễ tôn giáo. Gái điếm hay kỵ nữ thường là nữ, nhưng một vài người cũng có thể là nam.

  • Thành ngữ “chơi điếm” có nghĩa là thực hiện hành vi tình dục vô luân như kỵ nữ.
  • Trong Kinh Thánh, có lúc Đức Chúa Trời dùng từ “kỵ nữ” để hình bóng chỉ về người thờ tà thần hay hành nghề ma thuật.
  • “Mãi dâm chính mình” với điều gì đó có nghĩa là trở nên đồi bại về mặt nhục dục hoặc bất trung với Chúa khi thờ lạy tà thần.
  • Trong thời cổ đại, một số đền thờ ngoại giáo dùng gái điếm như một phần của nghi thức tôn giáo.
  • Từ này có thể được dịch bằng từ hay cụm từ được dùng trong ngôn ngữ đích để chỉ về hạng người này. Một số ngôn ngữ có thể sử dụng từ uyển ngữ để nói đến vấn đề này. (See: :en:ta:vol2:translate:figs_euphemism)

Gai, chà chuôm

Bụi gai và chà chuôm là những cây có nhánh hoặc hoa đầy gai. Chúng không sinh trái hay bất kì thứ gì có ích.

  • Gai là một bộ phận cứng, nhọn nhô ra trên nhánh hoặc thân cây. Bụi gai là một loại cây nhỏ hay bụi nhỏ có nhiều gai trên các nhánh cây.
  • Chà chuôm là một loại cây có cành và lá nhọn, hoa thường có màu tím.
  • Cây gai và chà chuôm nhân rộng rất nhanh có thể khiến cho những cây khác và mùa màng không thể tăng trưởng. Đây là hình ảnh mô tả cách tội lỗi ngăn trở con người sanh trái tốt thuộc linh.
  • Người ta đội cho Chúa Giê-xu một chiếc mão làm bằng những nhánh gai được quấn lại với nhau trước khi Ngài chịu đóng đinh.

Gánh nặng

Gánh nặng là một khối lượng nặng phải mang. Nói theo nghĩa đen, đó là một gánh nặng thuộc thể chẳng hạn như một công việc để cho con vật phải mang. Thuật ngữ “gánh nặng” cũng có vài nghĩa bóng:

  • Gánh nặng có thể đề cập đến một nhiệm vụ khó khăn hoặc một nhiệm vụ quan trọng giao cho một người phải thực hiện. Người ta nói rằng người đó phải “mang” hay “vác” một gánh nặng.
  • Một lãnh đạo tàn ác có thể trút gánh nặng lên người dân dưới quyền cai trị, chẳng hạn như buộc họ phải nộp thuế nặng nề.
  • Một người không muốn làm gánh nặng cho người khác nghĩa là người đó không muốn làm người khác gặp rắc rối.
  • Lỗi lầm của một người có tội là gánh nặng cho họ.
  • Cụm từ “gánh nặng của Chúa” là cách nói theo nghĩa bóng về “sứ điệp của Đức Chúa Trời” để một tiên tri phải bày tỏ cho dân sự Ngài.
  • Thuật ngữ “gánh nặng” có thể dịch là “trách nhiệm” hay “nhiệm vụ” hay “gánh nặng” hay “sứ điệp tùy theo ngữ cảnh.

Gặt, người gặt

Gặt là thu hoạch mùa vụ chẳng hạn như thu hoạch ngũ cốc. Người gặt là người đi thu hoạch mùa màng.

  • Hình ảnh gặt hái vụ mùa thường được dùng theo ý nghĩa tượng trưng khi nói cho người khác biết về Tin Lành của Chúa Giê-xu và đưa họ vào gia đình Đức Chúa Trời.
  • Từ này cũng được dùng để chỉ về kết quả ra từ hành động của một người, ví dụ như trong câu nói “gieo gì gặt nấy”.

Gấu

Gấu là một con vật bốn chân, to lớn, có bộ lông màu nâu đậm hoặc đen, răng bén và có vuốt. Gấu là loài vật rất quen thuộc ở Y-sơ-ra-ên trong thời Kinh Thánh.

  • Gấu sống trong vùng rừng núi, chúng ăn cá, côn trùng và thực vật.
  • Trong Cựu Ước, gấu được dùng làm biểu tượng của sức mạnh.
  • Trong khi chăn chiên, người chăn Đa-vít đã vật lộn với một con gấu và đánh bại nó.
  • Có hai con gấu ra khỏi rừng và tấn công một nhóm những đứa trẻ là người đã chế giễu tiên tri Ê-li-sê.

Gậy

Gậy chỉ về một dụng cụ ốm, cứng, hình que, có nhiều cách sử dụng khác nhau, có thể dài ít nhất một mét.

  • Gậy bằng gỗ được người chăn chiên sử dụng để bảo vệ đàn chiên khỏi các loài động vật khác, cũng có thể dùng để ném về phía những con chiên đi lang thang để đưa nó về bầy.
  • Trong Thi thiên 23, vua Đa-vít dùng từ “cây gậy” và “cây trượng” theo cách ẩn dụ để chỉ về sự hướng dẫn và kỷ luật của Đức Chúa Trời cho dân sự.
  • Cây gậy của người chăn chiên cũng được dùng để đếm chiên khi chúng chui qua. Cách nói hình bóng “chui qua gậy” có nghĩa là dưới quyền của người nào đó.
  • Cách nói ẩn dụ “cây gậy sắt” chỉ về sự trừng phạt của Đức Chúa Trời cho những kẻ phản nghịch và làm điều ác.
  • Trong thời cổ đại, gậy đo được làm bằng kim loại, gỗ hay đá, dùng để đo độ dài của một toà nhà hay một vật.
  • Trong Kinh Thánh, gậy gỗ cũng là một dụng cụ để kỷ luật con cái.

Gây đau buồn, nỗi đau buồn

Từ "gây đau buồn" có nghĩa là khiến cho ai đó trở nên buồn bã hay đau đớn. "Nỗi đau buồn" có thể là một căn bệnh, sự đau khổ về mặt tình cảm, hay tai họa khác ra từ điều này.

  • Đức Chúa Trời làm cho dân Ngài khổ sở vì đau ốm, bệnh tật hay phải chịu những nỗi vất vả để làm cho họ ăn năn tội lỗi mình và quay về với Ngài.
  • Đức Chúa Trời gây tai họa cho dân Ê-díp-tô bởi vì vua của họ không vâng theo lời Ngài. Gợi ý dịch:
  • “Làm người khác đau buồn” có thể được dịch là “làm cho người ta gặp khó khăn” hoặc là “làm cho người khác chịu đau khổ” hoặc là “khiến cho sự đau khổ xảy đến”.
  • Trong một số ngữ cảnh, “làm đau buồn” có thể được dịch là “xảy đến”, “bất ngờ trải qua” hoặc “đem đến sự đau khổ.”
  • Cụm từ như “làm người khác khổ sở với căn bệnh phung” có thể dịch là “làm cho người khác mắc bệnh phung”
  • Khi một cơn bệnh hay tai họa xảy đến “gây đau đớn” cho con người hay muông vật, thì có thể dịch là “gây sự đau đớn cho”.
  • Dựa vào ngữ cảnh, thuật ngữ “affliction” có thể dịch là “tai ương, tai họa” hoặc “bệnh tật “ hoặc “khổ sở”, “đau khổ” hoặc “buồn rầu”.

Ghen tỵ, thèm thuồng

Thuật ngữ “ghen tỵ” có nghĩa là ganh tị, đố kỵ với một người bởi vì người đó sở hữu hoặc có những phẩm chất đáng ngưỡng mộ. Thuật ngữ “thèm thuồng” có nghĩa là ghen tị tới mức độ muốn có những vật sở hữu của người họ đang ganh tị.

  • Sự đố kỵ thông thường là cảm giác oán giận tiêu cực với sự thành công, sự may mắn hay tài sản của người khác.
  • Tham muốn là tha thiết muốn có tài sản của người khác, thậm chí có ý muốn chiếm đoạt người phối ngẫu của người khác.

Gia đình

Gia đình theo đúng Kinh Thánh là một cộng đồng những người có mối quan hệ với nhau bởi hôn nhân hay họ hàng bao gồm điều ngày nay được gọi là gia đình “mở rộng”.

  • Gia đình Do Thái là một cộng đồng tôn giáo có truyền thống được lưu truyền qua sự thờ phượng và dạy dỗ.
  • Người cha thường nắm quyền hành chính trong gia đình.
  • Gia đình có thể bao gồm người giúp việc, nàng hầu, kể cả người lạ.
  • Một số ngôn ngữ có từ mang nghĩa rộng hơn như “thị tộc” hay “hộ gia đình,” những từ này phù hợp trong các ngữ cảnh không chỉ nhắc đến cha mẹ và con cái.

Giấc mơ

Giấc mơ thường là những việc người ta thấy, nghe và cảm nhận trong trí khi đang ngủ.

  • Thông thường những điều người ta cảm nhận trong giấc mơ không thật sự xảy ra mặc dù có vẻ xảy ra trong khi người đó đang nằm mơ.
  • Đôi khi Đức Chúa Trời khiến cho người ta nằm mơ về một điều họ có thể học hỏi từ những giấc mơ đó. Đôi khi Đức Chúa Trời có thể nói trực tiếp với một người trong giấc mơ của họ.
  • Trong Kinh Thánh, Đức Chúa Trời ban những giấc mơ đặc biệt cho một số người để truyền sứ điệp cho họ, thường là có nội dung về việc sẽ xảy ra trong tương lai.
  • Giấc mơ khác với khải tượng. Giấc mơ xảy ra khi con người ngủ, nhưng khải tượng thường xảy ra khi con người còn tỉnh.

Giải cứu, người giải cứu

“Giải cứu” một người có nghĩa là cứu thoát người đó. Thuật ngữ người giải cứu” nói đến một người cứu thoát hoặc trả tự do cho nô lệ, người bị đàn áp hoặc là bất cứ sự nguy hiểm nào khác.

  • Trong Cựu Ước, Đức Chúa Trời chọn người giải cứu để bảo vệ dân Y-sơ-ra-ên bằng cách lãnh đạo họ chống lại những dân tộc khác đến tấn công họ.
  • Những người giải cứu nầy gọi là “các quan xét” và sách Các quan xét trong Cựu Ước chép lại thời kỳ lịch sử khi các quan xét nầy đang cai trị Y-sơ-ra-ên.
  • Đức Chúa Trời cũng được gọi là “Đấng giải cứu”. Trải qua các thời kỳ lịch sử Y-sơ-ra-ên, Ngài giải phóng và cứu thoát dân Ngài khỏi tay kẻ thù.
  • Trong một vài ngữ cảnh, thuật ngữ “chuyển giao” có nghĩa là giao nộp cho kẻ thù, chẳng hạn như khi Giu đa giao nộp Chúa Giê-xu vào tay các lãnh đạo Do Thái. Gợi ý dịch
  • Trong ngữ cảnh giúp đỡ người khác thoát khỏi kẻ thù, có thể dịch thuật ngữ “giải cứu” là “cứu thoát”, “giải thoát” hoặc “cứu giúp”.
  • Khi nói đến việc trao một người cho kẻ thù, “chuyển giao” có thể dịch là “giao nộp”.
  • Từ ngữ “người giải cứu” có thể được dịch là “người giải thoát” hay là “người giải phóng”.
  • Khi thuật ngữ “người giải cứu” đề cập đến các quan xét là những người lãnh đạo dân Y-sơ-ra-ên, thì có thể dịch từ này là “quan cai trị”, “quan xét” hay “nhà lãnh đạo”.

Giải nghĩa, sự giải nghĩa

“Giải nghĩa” và “sự giải nghĩa” nói về việc hiểu và giải thích ý nghĩa của điều gì đó không rõ ràng.

  • Thường trong Kinh Thánh, những từ này được dùng khi giải mộng.
  • Khi vua Ba-bi-lôn có các giấc mộng khiến ông bối rối, Đức Chúa Trời đã giúp Đa-ni-ên giải nghĩa chúng và giải thích ý nghĩa cho vua hiểu.
  • “Giải nghĩa” giấc mơ là “giải thích” ý nghĩa của giấc mơ. Có khi sự giải nghĩa đó được ghi chép lại.
  • Trong Cựu Ước, Chúa thường bày tỏ cho con người biết những chuyện sẽ xảy ra trong tương lai. Nên những sự giải nghĩa các giấc mơ cũng là những lời tiên tri.
  • “Giải nghĩa” có thể được dùng khi nói về việc tìm ra ý nghĩa của các vật khác, như là giải nghĩa thời tiết dựa trên điều đang xảy ra trong thế giới tự nhiên.

Gian dâm

Từ “gian dâm” chỉ về hoạt động tình dục xảy ra ngoài mối quan hệ hôn nhân giữa một người nam và một người nữ. Điều này đi ngược lại với chương trình của Đức Chúa Trời. Các bản dịch Kinh Thánh tiếng Anh cũ gọi là “dâm dục”.

  • Từ này có thể chỉ về bất kì hoạt động tình dục nào đi ngược lại với ý muốn của Đức Chúa Trời, bao gồm cả đồng tính và khiêu dâm.
  • Ngoại tình là một hình thức gian dâm, là hoạt động tình dục đặc biệt giữa một người đã kết hôn với người không phải là phối ngẫu của người đó.
  • Một hình thức khác của gian dâm là “mãi dâm”, liên quan đến việc chi trả để có thể quan hệ tình dục với một người.
  • Từ này cũng được dùng theo nghĩa bóng để chỉ về sự không trung thành của Y-sơ-ra-ên với Đức Chúa Trời khi họ thờ lạy tà thần. Gợi ý dịch:
  • Từ “gian dâm” có thể dịch là “phóng đãng” nếu người ta hiểu được đúng ý nghĩa của từ này.
  • Các cách dịch khác cho từ này có thể bao gồm “hành vi tình dục sai trái” hoặc “tình dục ngoài hôn nhân”.
  • Cần dịch từ này khác với từ “ngoại tình”.
  • Cách dịch từ này khi được dùng theo nghĩa bóng cần giữ theo từ ở nghĩa đen vì trong Kinh Thánh thường có sự so sánh giữa sự không trung thành với Đức Chúa Trời và sự không chung thủy trong mối quan hệ tình dục.

Giận dữ

Giận dữ là cơn giận ngoài tầm kiểm soát. Khi một người giận dữ là người đó thể hiện cơn giận theo cách tiêu cực.

  • Giận dữ xảy ra khi cảm xúc tức giận vượt quá tầm kiểm soát của bản thân.
  • Dưới sự kiểm soát của cơn giận, con người phạm phải những hành động và lời nói gây phá hoại.
  • Thuật ngữ “giận dữ” cũng có thể chỉ về những biến động mạnh mẽ chẳng hạn như cơn bão “giận dữ” hay cơn sóng biển “giận dữ”.

Gian tà, cách gian tà

Từ “gian tà” dùng để mô tả một người hoặc một hành động gian dối hay lương lẹo về mặt đạo đức. Từ “cách gian tà” nghĩa là “theo cách gian tà”.

  • Người gian tà hoặc điều gian tà đi sai lệch khỏi điều tốt lành và đúng đắn.
  • Trong Kinh Thánh, dân Y-sơ-ra-ên sống gian tà khi họ không vâng lời Chúa, thường là bằng việc thờ lạy tà thần.
  • Bất kì hành động hay hành vi nào chống nghịch lại tiêu chuẩn của Đức Chúa Trời đều bị xem là gian tà.
  • Có thể dịch từ “gian tà” là “lương lẹo về mặt đạo đức”, “vô đạo đức” hoặc “xoay bỏ con đường ngay thẳng của Đức Chúa Trời”, tuỳ vào ngữ cảnh.
  • Cụm từ “lời gian tà” có thể được dịch là “nói cách gián ác”, “nói dối” hay “nói cách vô đạo đức”.
  • Cụm từ “người gian tà” có thể được mô tả là “người quanh co”, “người lệch lạc đạo đức” hoặc “người luôn luôn không vâng lời Chúa”.
  • Cụm từ “hành động gian tà” có thể được dịch là “cư xử cách gian ác”, “làm những việc chống nghịch mạng lệnh của Chúa” hoặc “sống chối bỏ lời dạy của Chúa”.

Giáo lý

Thuật ngữ “giáo lý” có nghĩa đen là “sự dạy dỗ: Thông thường, từ ngữ nầy đề cập đến sự giáo huấn.

  • Theo ngữ cảnh những lời dạy dỗ của Cơ đốc giáo, “giáo lý” là những lời dạy về Đức Chúa Trời – Cha, Con và Đức Thánh Linh – bao gồm cả những đặc điểm bản tánh và mọi việc làm của Ngài.
  • Giáo lý cũng đề cập đến mọi sự Đức Chúa Trời dạy tín hữu Cơ Đốc về cách sống đời sống thánh khiết quy vinh hiển về cho Ngài.
  • Từ “giáo lý” đôi khi cũng được dung để nói đến những lời dạy tôn giáo sai lệch hoặc của thế gian đến từ con người. Ngữ cảnh khiến cho ý nghĩa trở nên rõ rang.
  • Có thể dịch thuật ngữ nầy là “lời dạy”.

Giao ước mới

Từ “giao ước mới” chỉ về cam kết hay thỏa thuận Đức Chúa Trời lập với dân sự qua sự hy sinh của con Ngài là Chúa Giê-xu.

  • Giao ước mới của Đức Chúa Trời được giải thích trong phần Kinh Thánh gọi là “Tân Ước”.
  • Giao ước mới này trái ngược với “giao ước cũ” hoặc “giao ước trước đây” mà Đức Chúa Trời đã lập với dân Y-sơ-ra-ên trong thời Cựu Ước.
  • Giao Ước mới tốt hơn giao ước cũ vì nó dựa vào sự hy sinh của Chúa Giê-xu, là sự chuộc tội hoàn toàn và đời đời cho tội lỗi của con người. Các của lễ trong giao ước cũ không làm được điều này.
  • Đức Chúa Trời viết giao ước mới vào tấm lòng của mỗi tín hữu tin Chúa Giê-xu. Điều này khiến cho các Cơ Đốc nhân muốn vâng lời Đức Chúa Trời và bắt đầu sống đời sống thánh khiết.
  • Giao ước mới sẽ được thực hiện trọn vẹn khi Đức Chúa Trời thiết lập triều đại của Ngài trên đất. Một lần nữa mọi thứ sẽ trở nên tốt đẹp như buổi sáng thế. Gợi ý dịch:
  • Từ “giao ước mới” có thể được dịch là “thỏa thuận chính thức mới”, “hiệp ước mới” hay “hợp đồng mới”.
  • Từ “mới” ở đây có nghĩa là “tươi mới”, “loại mới” hay “khác”.

Giáp che ngực, bảng đeo ngực

Áo giáp là một loại giáp che phía trước ngực để bảo vệ người lính đang chiến đấu. Đây cũng là tên của một bộ phận trong loại áo đặc biệt của các thầy tế lễ thượng phẩm Do Thái.

  • Áo giáp của người lính chiến làm bằng gỗ, kim loại hoặc da. Áo giáp dùng để ngăn mũi tên, giáo mác hay gươm khỏi đâm vào ngực của người lính.
  • Bảng đeo ngực của thầy tế lễ Do Thái làm bằng vải và có đính châu ngọc quý giá. Thầy tế lễ đeo bảng bầy mỗi khi thi hành nhiệm vụ hầu việc Đức Chúa Trời trong đền thờ.
  • Bảng đeo ngực của thầy tế lễ còn được gọi là “bảng ngực”.

Giày san-đan

Giày san-đan là một loại giày đơn giản ôm lấy chân bằng các dây đai buộc quanh mu bàn chân hoặc mắt cá chân, có thể dùng được cho cả nam và nữ.

  • Giày san-đan có khi được dùng làm vật xác nhận một giao dịch hợp pháp, chẳng hạn như khi xác nhận việc bán tài sản (Ru-tơ 4:7) thì người này phải cởi giày mình và đưa cho người kia.
  • Cởi giày cho ai đó là dấu hiệu của sự tôn trọng và tôn kính, đặc biệt là trong sự hiện diện của Chúa.
  • Giăng nói rằng ông thậm chí không xứng đáng để cởi dây giày cho Chúa Giê-xu, vốn là nhiệm vụ của một người đầy tớ hay một nô lệ hèn mọn.

Giếng, bể chứa

Từ “giếng” và “bể chứa” chỉ về hai loại nguồn nước khác nhau trong thời Kinh Thánh.

  • Giếng nước là một cái hố sâu đào dưới lòng đất cho nước ngầm chảy vào.
  • Bể chứa cũng là một hố được đào sâu nhưng dùng để làm bể chứa hay chứa nước mưa.
  • Bể chứa thường được đào vào đá và trét kín bằng thạch cao để giữ nước. “Bể chứa thủng” khi thạch cao bị nứt làm nước rỉ ra ngoài.
  • Bể chứa có thể sâu 6 mét, rộng 1 mét ở miệng bể.
  • Vì nước rất quan trọng đối với người và gia súc nên quyền sử dụng giếng nước thường là nguyên nhân gây xung đột và mâu thuẫn.
  • Thông thường cả giếng nước và bể chứa đều được chặn bằng một tảng đá lớn để không có vật gì rớt vào trong. Người ta thường có một cái xô buộc vào một sợi dây để múc nước lên.
  • Đôi khi bể chứa bị khô được dùng làm nơi giam giữ như đã xảy ra cho Giô-sép và Giê-rê-mi. Gợi ý dịch:
  • Có thể dịch từ “giếng” là “hố nước sâu”, “hố nước suối” hay “hố sâu để lấy nước”.
  • Từ “bể nước” có thể được dịch là “hố đá”, “hố sâu và hẹp chứa nước” hay “bể ngầm chứa nước”.
  • Chúng có ý nghĩa tương tự nhưng sự khác biệt chính là giếng thường nhận nước từ suối ngầm trong khi nước trong bể thường là nước mưa.

Gieo, người gieo giống

Gieo có nghĩa là chôn hạt giống xuống đất để nó mọc thành cây. Người gieo giống là người đi gieo.

  • Phương pháp gieo hay trồng cây rất đa dạng, nhưng một trong số các phương pháp đó là lấy một nắm hạt giống rồi rải chúng trên mặt đất.
  • “Gieo” còn được gọi là “trồng."

Giỏ

Giỏ là một vật dụng có thể chứa đựng được làm từ các nguyên liệu có thể đan dệt.

  • Trong thời đại thánh kinh, giỏ có lẽ được dệt bằng nguyên liệu thực vật chắc chắn như gỗ từ những nhánh cây hoặc cành cây đã bóc vỏ.
  • Có thể phủ chất chống thấm nước bên ngoài giỏ để nó có thể nổi lên.
  • Khi Môi-se còn là một em bé, mẹ ông đã làm một chiếc giỏ không thấm nước để đặt ông vào và để nổi giữa đám sậy ở sông Nin.
  • Từ được dịch là “giỏ” trong câu chuyện trên giống với từ được dịch là “thuyền lớn” chỉ về con thuyền Môi-se đã đóng. Ý nghĩa chung của nó trong cả hai ngữ cảnh này có thể là “vật đựng nổi”.

Giờ

Bên cạnh việc được dùng để nói đến thời điểm hoặc độ dài thời gian của một sự kiện nào đó, thuật ngữ “giờ” cũng được dùng trong một vài phương thức nghĩa bóng:

  • Đôi khi “giờ” hàm ý một thời gian bình thường, được sắp đặt để thực hiện việc gì đó, chẳng hạn như “giờ cầu nguyện.”
  • Khi bản văn chép rằng “thì giờ đã đến” để Chúa Giê-xu chịu thương khó và chịu chết, thì có nghĩa đây là thời gian đã được chỉ định mà Đức Chúa Trời đã quyết định từ ngàn xưa rằng việc này phải xảy ra.
  • Thuật ngữ “giờ” cũng được dùng để mang hàm ý “vào thời điểm đó” hoặc “ngay lúc đó.”
  • Khi bản văn nói về “giờ” đến sau, thì có nghĩa đó là lúc cuối ngày, khi bắt đầu hoàng hôn. Gợi ý dịch:

Giống, sự giống nhau

Người hay vật “giống” nhau có nghĩa là chúng có những điểm tương tự nhau.

  • “Giống” có nghĩa là tương tự hay có cùng những phẩm chất.
  • Con người được tạo dựng “giống” Đức Chúa Trời, tức là được tạo dựng theo “hình ảnh” của Ngài và có những phẩm chất hoặc bản tính “giống” hay “tương tự” Ngài. Gợi ý dịch
  • Cụm từ “giống như sự chết của Ngài” có thể được dịch là “kinh nghiệm sự chết của Ngài” hay “như thể chúng ta trải qua sự chết với Ngài”.
  • Cụm từ “giống như xác thịt tội lỗi” có thể được dịch là “giống như con người tội lỗi” hay “là con người”. Cần đảm bảo cách dịch cụm từ này không có ý nghĩa Chúa Giê-xu là tội lỗi.
  • Cách nói “vật giống như hình ảnh của con người dễ hư hoại, chim chóc, thú bốn chân và những loài côn trùng” có thể được dịch là “những hình tượng giống như loài người dễ hư hoại, các loài đông vật như chim chóc, thú và côn trùng”.

glean, gleaning

Lượm lặt là đi qua cánh đồng hay vườn cây để nhặt lúa hay trái cây mà người thu hoạch để lại.

  • Đức Chúa Trời dặn dân Do Thái hãy để cho góa phụ, người nghèo và kiều dân lượm lúa còn sót lại để họ có thức ăn cơ bản mỗi ngày
  • Có khi chủ của cánh đồng cho phép những người lượm mót được đi theo sau người thu hoạch để thu lượm, để họ có thể thu nhiều lúa
  • Một tấm gương của điều này được thấy trong câu chuyện của Ru-tơ, người được cho phép thu lượm thoải mái cùng với những người thu hoạch trên cánh đồng của người họ hàng bên chồng tên là Bô-ô
  • Các cách khác để dịch “lượm lặt” bao gồm “nhặt nhạnh” hay “lượm mót” hay “góp nhặt”

gửi, sai phái

“Gửi” là khiến một người hay một vật đến một nơi nào đó. “Sai phái” là bảo một người thực hiện một mục đích hay một nhiệm vụ.

  • Thường có một mục đích cụ thể cho việc sai phái một người ra đi. Người được “sai phái” thường được chỉ định làm một công việc cụ thể.
  • Những cụm từ như “sai mưa”, “sai tại vạ” có nghĩa là “khiến cho … xảy đến”. Cách nói này thường được dùng để chỉ về cách Đức Chúa Trời khiến sự việc xảy ra.
  • Từ “gửi” cũng được dùng trong những cụm từ như “gửi lời” hay “gửi thông điệp”, có nghĩa là đưa thông điệp cho người này nói với người kia.
  • Gửi cho ai đó một con vật hay một món quà khác nghĩa là “đưa” vật đó cho một người nào đó, thường là phải di chuyển một khoảng cách để người kia có thể nhận được.

Gươm

Gươm là một vũ khí kim loại có lưỡi phẳng dùng để chém hoặc đâm. Gươm có tay cầm, có lưỡi dài, nhọn và một cạnh rất sắc bén.

  • Lưỡi gươm thời cổ đại có độ dài khoảng 60 đến 91 cm.
  • Một số gươm có hai cạnh đều sắc, được gọi là gươm “hai lưỡi”.
  • Các môn đồ của Chúa Giê-xu trang bị gươm sẵn để tự vệ. Phi-e-rơ đã dùng gươm của mình cắt đứt tai một đầy tớ của thầy tế lễ thượng phẩm.
  • Cả Giăng Báp-tít và sứ đồ Gia-cơ đều bị chém đầu bằng gươm. Gợi ý dịch
  • Gươm được dùng làm ẩn dụ cho lời của Đức Chúa Trời. Sự dạy dỗ của Chúa trong Kinh Thánh phơi bày những suy nghĩ sâu thẩm nhất của con người và kết án tội lỗi của họ. Tương tự, gươm cắt rất sâu và rất đau.
  • Cách dịch từ này theo nghĩa bóng là “lời Đức Chúa Trời như thanh gươm có thể cắt sâu vào bên trong và phơi bày tội lỗi."
  • Sách Thi Thiên sử dụng từ này theo một ý nghĩa tượng trưng khác, trong đó cái lưỡi hay lời nói được ví như gươm có thể làm tổn thương người khác. Chúng ta có thể dịch là “cái lưỡi như một thanh gươm có thể làm người khác tổn thương nặng nề."
  • Nếu trong văn hóa của người dịch không có gươm thì có thể thay thể bằng tên của một loại vũ khí khác có lưỡi dài, dùng để chém hoặc đâm.
  • Gươm cũng có thể được miêu tả là một “vũ khí sắc bén” hay “dao dài”. Một số bản dịch có thể chèn hình thanh gươm vào.

Ham muốn

Ham muốn là mong muốn mãnh liệt, thường dùng trong ngữ cảnh mong muốn điều tội lỗi hay đồi bại.

  • Trong Kinh Thánh, từ “ham muốn” thường chỉ về ham muốn tình dục với người không phải là người phối ngẫu của mình.
  • Đôi khi từ này được dùng theo nghĩa bóng để chỉ về sự thờ lạy hình tượng.
  • Từ này cũng có thể được dịch là “ham muốn tình dục sai trái”, “ham muốn đồi bại mãnh liệt” hay “khao khát phạm tội mãnh liệt”.

Hân hoan, hớn hở

Các từ “hân hoan” và “hớn hở” nói đến trạng thái rất vui mừng vì thành công hoặc được chúc phước đặc biệt.

  • “Hân hoan” bao gồm cảm giác vui mừng về một điều tuyệt vời nào đó.
  • Một người có thể hân hoan trong sự tốt lành của Chúa.
  • “Hớn hở” cũng có thể có nghĩa là ngạo mạn trong cảm giác vui mừng về sự thành công hay thịnh vượng.
  • “Hân hoan” cũng có thể đượ dịch là “bày tỏ vui mừng” hoặc “vui mừng ngợi khen”
  • Tùy vào ngữ cảnh, “hớn hở” có thể được dịch là “hoan hỉ ngợi khen”, “tự ngợi khen” hoặc “ngạo mạn.”

Hành lang, sân

“Hành lang” và “sân” chỉ về một khu vực ngoài trời được rào kín, có tường bao quanh.

  • Từ “tòa án” chỉ về nơi quan tòa quyết định những vấn đề pháp lý và tội phạm.
  • Đền tạm có hành lang xung quanh, hành lang này được bao kín bởi những bức màn bằng vải dày.
  • Khu liên hợp đền thờ Giê-ru-sa-lem có ba sân trong: một dành cho các thầy tế lễ, một dành cho đàn ông Do Thái, và một dành cho phụ nữ Do Thái.
  • Hành lang bên trong được bao quanh bằng một bức tường đá thấp ngăn cách giữa nó và hành lang bên ngoài, là nơi cho dân ngoài vào thờ phượng.
  • Sân nhà là một khu vực ngoài trời ở chính giữa nhà.
  • Cụm từ “sân của vua” có thể chỉ về cung điện hoặc một nơi trong cung điện dùng làm nơi xét xử.
  • Cụm từ “hành lang của Đức Giê-hô-va” thường được dùng theo nghĩa bóng ám chỉ đến nơi ngự của Đức Chúa Trời hoặc nơi người ta đến để thờ phượng Đức Giê-hô-va. Gợi ý dịch:
  • Thuật ngữ “hành lang” có thể dịch là “một chỗ đất trống có rào xung quanh”, “một khu đất có tường thành bao bọc”, “sân đền thờ” hay “hành lang đền thờ”.
  • Đôi khi thuật ngữ “đền thờ” cần phải dịch là “sân đền thờ” hoặc là “khu phức hợp đền thờ” để xác định là đang đề cập đến sân đền thờ, chứ không phải là đền thờ.
  • Thành ngữ “hành lang của Đức Giê-hô-va” có thể được dịch là “nơi ngự của của Đức Giê-hô-va” hoặc “nơi người ta thờ phượng Đức Giê-hô-va”.
  • Từ được dùng cho sân của vua cũng có thể được dùng cho sân của Đức Giê-hô-va.

Hạt giống

Hạt giống là một phần của cây được trồng xuống đất để làm loại cây đó sinh sản thêm nhiều. Từ này cũng mang nhiều ý nghĩa biểu tượng.

  • Từ “hạt giống” cũng được dùng theo nghĩa bóng và hoa mỹ để chỉ về những tế bào nhỏ trong người nam và người nữ khi kết hợp với nhau hình thành nên em bé trong lòng người nữ.
  • Từ “hạt giống” thường được dùng để chỉ về con cái hay dòng dõi của một người.
  • Từ này thường mang nghĩa số nhiều, nghĩa là nhiều hơn một hạt giống hay một hậu duệ.
  • Trong ẩn dụ về người gieo giống, Chúa Giê-xu so sánh hạt giống với Lời Chúa được gieo vào lòng người để sanh trái tốt thuộc linh.
  • Sứ đồ Phao-lô dùng từ “hạt giống” để chỉ về Lời Chúa. Gợi ý dịch
  • Đối với từ hạt giống theo nghĩa đen thì tốt nhất nên dịch bằng từ có nghĩa đen ở ngôn ngữ dịch chỉ về vật người nông dân dùng để trồng trong vườn.
  • Nên dùng từ này ở nghĩa đen trong ngữ cảnh nó được dùng theo lối ẩn dụ để chỉ về Lời Chúa.
  • Đối với nghĩa bóng chỉ về những người cùng gia đình thì có thể dùng từ “hậu duệ” hay “con cháu” thay vì từ hạt giống để làm cho rõ nghĩa. Một số ngôn ngữ có thể có một từ chỉ chung về “con và cháu."
  • Đối với ý nghĩa là “hạt giống” của người nam hay người nữ thì cần xem xét cách dịch thế nào để người nghe không cảm thấy bị xúc phạm hay xấu hổ.

Hèn mọn, sự thấp hèn

Thuật ngữ “hèn mọn” và “sự thấp hèn” chỉ về tình trạng nghèo nàn hoặc địa vị thấp.

  • Chúa Giê-xu hạ mình bước vào địa vị hèn mọn của một con người và một đầy tớ.
  • Sự giáng sinh của Ngài thật hèn mọn vì Ngài được sinh ra trong chuồng súc vật chứ không phải một cung điện.
  • “hèn mọn” còn có một từ khác nữa là “khiêm nhường”.
  • Thái độ khiêm nhường trái ngược với thái độ tự cao.

Heo, lợn

Heo hay lợn là một loại động vật bốn chân, có móng, được nuôi để lấy thịt gọi là thịt heo. Thịt của nó được gọi là thịt heo.

  • Đức Chúa Trời phán bảo dân Y-sơ-ra-ên không được ăn thịt heo và xem nó là không tinh sạch. Ngày nay người Do Thái vẫn xem heo là ô uế và không ăn thịt heo.
  • Heo và lợn được nuôi ở trang trại để bán cho người khác lấy thịt.
  • Có một loại heo không được nuôi ở trang trại nhưng sống ở nơi hoang dã, được gọi là “heo rừng”. Heo rừng có sừng và được xem là động vật rất nguy hiểm.

hiểu, hiểu biết

Thuật ngữ “hiểu” có nghĩa là nghe hay nhận thông tin và biết được điều đó có ý nghĩa gì.

  • Thuật ngữ “hiểu biết” có thể chỉ về “kiến thức”, “trí tuệ” hay biết cách làm một điều gì đó hoặc cũng có thể là biết được cảm nhận của người khác.
  • Đang khi trên đường đi đến Em-ma-út, Chúa Giê-xu khiến các môn đồ hiểu ý nghĩa của Kinh Thánh nói về Đấng Mê-si-a.
  • Dựa vào ngữ cảnh, thuật ngữ “hiểu” có thể được dịch là “biết”, “tin”, “lĩnh hội” hay “biết ý nghĩa”.
  • Thông thường từ “hiểu biết” có thể được dịch là “kiến thức” hay “trí tuệ”.

Hình tượng, thờ lạy hình tượng

Hình tượng là một vật thể mà con người làm ra để thờ lạy. Hành động được mô tả là “thờ lạy hình tượng” khi nó bao gồm dâng sự tôn kính cho cái gì đó ngoài Đức Chúa Trời chân thật.

  • Con người làm hình tượng để đại diện cho các thần họ thờ lạy.
  • Các thần giả không tồn tại, không có thần nào khác ngoài Đức Giê-hô-va.
  • Có khi ma quỷ hành động qua một hình tượng để khiến hình tượng đó có vẻ như là có năng quyền, mặc dù sự thật không phải như vậy.
  • Hình tượng thường được làm bởi các vật liệu quý giá như vàng, bạc, đồng hay gỗ quý.
  • “vương quốc thờ lạy hình tượng” có nghĩa là “vương quốc bao gồm những người thờ lạy hình tượng” hay “vương quốc thờ lạy những thứ trên đất”.
  • “tượng để thờ lạy” là một từ khác của “tượng chạm” hay “hình tượng”.

Hố

Hố là một lỗ sâu được đào dưới lòng đất.

  • Hố có thể được đào để bẫy động vật hoặc để tìm nước. Chúng cũng có thể được dùng làm nơi giam giữ tù nhân tạm thời.
  • Theo luật Do Thái, một người phải chịu trách nhiệm cho bất kỳ thương tích nào xảy ra cho người hoặc vật nuôi vì rơi vào hố không được che đậy trong đất nhà mình.
  • Đôi khi từ “hố” chỉ về mộ hoặc địa ngục.
  • Một cái hố rất sâu đôi khi được gọi là “bể chứa”.

Hộ gia đình

“Hộ gia đình” nói đến tất cả những người cùng sống trong một căn nhà, bao gồm các thành viên gia đình và những đầy tớ nếu có.

  • Nếu người nào quản trị một hộ gia đình, thì việc quản trị này bao gồm việc chỉ đạo các đầy tớ cũng như coi sóc tài sản.
  • Đôi khi “hộ gia đình” có thể ám chỉ theo hướng nghĩa bóng về gia phả của một người nào đó, bao gồm tổ tiên và con cháu.

Hoà bình, bình an

Hoà bình là không có bất kì xung đột, sợ hãi hay đe doạ nào.

  • Hoà bình có thể chỉ về sự tự do khỏi chiến tranh giữa những nhóm người.
  • Làm hoà với một nhóm người là ngừng đối đầu với họ.
  • Hoà bình còn chỉ về mối quan hệ tốt giữa con người với nhau hoặc giữa con người và Đức Chúa Trời.
  • Sự bình an của một người chỉ về trạng thái bình tĩnh trong tâm trí, không lo lắng hay sợ hãi.

Hoa quả đầu mùa

“Hoa quả đầu mùa” nói về một phần rau và trái cây được gặt trong vụ mùa thu hoạch đầu tiên.

  • Dân Do Thái dâng hoa quả đầu mùa cho Chúa như là lễ vật.
  • Trong Kinh Thánh, cụm từ này cũng được dùng theo nghĩa bóng để nói con trai đầu lòng là hoa quả đầu tiên của gia đình. Vì là con đầu tiên được sinh ra trong gia đình, nên cũng là đứa con mang tên và danh dự của gia đình đó.
  • Vì Chúa Giê-su sống lại từ cõi chết, nên Ngài được gọi là “hoa quả đầu mùa” của mọi người tin Ngài, những người đã chết nhưng đến một ngày sẽ sống lại.
  • Những người tin Chúa Giê-su cũng được gọi là “hoa quả đầu mùa” của muôn vật, ý nói về đặc ân và vị trí của những người Chúa Giê-su đã cứu chuộc và kêu gọi làm dân của Ngài. Gợi ý dịch
  • Cách dùng theo nghĩa đen của cụm từ này có thể được dịch thành “phần đầu tiên”

Hoàng hậu

Hoàng hậu có thể là người nữ cai trị một nước hoặc là vợ của vua.


Hoàng tử, công chúa

“Hoàng tử” là con trai của vua. Từ này cũng được dùng theo nghĩa bóng chỉ về những người đứng đầu. “Công chúa” là con gái của vua.

  • Từ “hoàng tử” thường được dùng chung để chỉ về người đứng đầu, người cai trị hoặc những người quyền lực khác.
  • Vì Áp-ra-ham rất thịnh vượng và có tầm ảnh hưởng nên ông được dân Hê-tít gọi là chúa khi sống giữa họ.
  • Chúa Giê-xu đươc gọi là “chúa của hoà bình” hay “chúa của sự sống”.
  • Trong Công vụ 2:36, Chúa Giê-xu được gọi là “Chúa và Đấng Christ” và trong Công vụ 5:31 Ngài được gọi là “Vua và Cứu Chúa” cho thấy ý nghĩa song song của từ “Chúa” và “Vua”.
  • Ở sách Đa-ni-ên, từ này được dùng trong cụm từ “vua nước Phe-rơ-sơ” và “vua của Hy Lạp“ chỉ về những ác linh có quyền hành và thế lực trên những khu vực đó.
  • Trong sách Đa-ni-ên này, thiên sứ trưởng Mi-ca-ên cũng được gọi là vua.
  • Đôi khi Kinh Thánh gọi Sa-tan là “vua của thế gian này”. Gợi ý dịch:
  • Tuỳ vào ngữ cảnh, những cách dịch từ này có thể bao gồm “con trai của vua”, “người cai trị”, “người lãnh đạo”, “thủ lĩnh” hoặc “đội trưởng”.
  • Khi chỉ về các thiên sứ hoặc ác linh thì từ này có thể được dịch là “linh cai trị”, “thiên sứ”, “ác linh cai trị” hoặc “chúa linh quyền lực” tuỳ vào ngữ cảnh.

Hội chúng, hội họp

Thuật ngữ “hội chúng” thường chỉ về một nhóm người nhóm lại với nhau để thảo luận các vấn đề, đưa ra lời khuyên hoặc ra quyết định.

  • Hội chúng có thể là một nhóm người được chính thức tổ chức và nhóm lại có phần thường xuyên; hoặc có thể là một nhóm người tạm thời nhóm nhau lại vì một mục đích hay dịp đặc biệt.
  • Trong thời Cựu Ước, có một dạng hội chúng đặc biệt gọi là “hội thánh”, là nơi dân Y-sơ-ra-ên sẽ nhóm lại để thờ phượng Chúa.
  • Cũng trong thời Cựu ước, thuật ngữ “hội chúng” đôi khi chỉ về dân Y-sơ-ra-ên nói chung, như một nhóm người.
  • Đôi khi thuật ngữ “hội chúng” được dùng để nhắc đến một sự tập hợp lớn quân thù và có thể được dịch là “quân đội”
  • Trong Tân Ước, một hội đồng bao gồm 70 lãnh đạo người Do Thái trong các thành phố chính như Giê-ru-sa-lem sẽ gặp nhau để giải quyết những vấn đề pháp lý cũng như để dàn xếp những tranh chấp giữa người dân. Hội đồng này được biết đến với tên gọi "tòa công luận" hay "công hội." Gợi ý dịch:
  • Dựa vào ngữ cảnh, “hội chúng” có thể dịch là “cuộc hội họp đặc biệt”, “hội thánh”, “hội đồng” hay “quân đội”.
  • Khi thuật ngữ “hội chúng” nhắc đến dân Y-sơ-ra-ên nói chung là một nhóm, thì cũng có thể được dịch là “cộng đồng” hay “ nhóm người” hay “dân Y-sơ-ra-ên.”
  • Cụm từ “tất cả hội chúng” có thể dịch là “tất cả mọi người” hoặc “toàn thể dân Y-sơ-ra-ên” hay “mọi người.”

Hỏi thăm

“Hỏi thăm” có nghĩa là hỏi ai đó để lấy thông tin.

  • Cựu Ước ghi lại một số trường hợp người ta hỏi thăm về Đức Chúa Trời.
  • Từ này có thể được dùng khi nói về một vị vua hay nhà cầm quyền tìm kiếm qua các biên bản chính thức.

Hôn

Hôn là một hành động bày tỏ sự quý mến, khi một người ép môi của mình vào môi hay mặt của một người khác.

  • Trong một vài văn hóa, hôn lên má là một cách thức để chào hỏi và tạm biệt.
  • Nụ hôn có thể bày tỏ tình yêu sâu sắc giữa hai người, chẳng hạn như vợ chồng.

Hợp pháp

Một điều được xem là hợp pháp khi nó phù hợp hoặc thỏa mãn quy tắt ràng buộc hay luật pháp.

  • Trong Kinh Thánh, điều “hợp pháp” là điều được luật đạo đức của Đức Chúa Trời hoặc luật Môi-se và các luật Do Thái khác cho phép.
  • Các cách dịch khác cho từ “hợp pháp” có thể là: “được cho phép”, “theo đúng luật”, “theo luật pháp của Đức Chúa Trời” hay “phù hợp với luật pháp của chúng ta”.

Hứa, được hứa, sự cam kết

Từ “hứa” hoặc “sự cam kết” chỉ về việc đưa ra một quyết định hoặc hứa làm việc gì đó.

  • Một người hứa làm điều gì cũng được mô tả là “cam kết” thực hiện lời hứa đó.
  • “Giao” cho ai một công việc nào đó có nghĩa là chỉ định công việc cho người đó. Chẳng hạn như trong II Cô-rinh-tô Phao-lô nói rằng Đức Chúa Trời đã “giao” (hay “ban”) cho chúng ta chức vụ giúp đỡ người khác giải hòa với Đức Chúa Trời.
  • Thuật ngữ “phạm” và “phạm phải” cũng thường nói đến những hành động sai trái như “phạm tội”, “phạm tội tà dâm”, hay “phạm tội sát nhân”.
  • Cụm từ “giao nhiệm vụ” có thể dịch là “giao công tác cho” hoặc “ủy thác một nhiệm vụ”.
  • Từ “sự cam kết” có thể dịch là “nhiệm vụ được giao” hoặc “lời hứa được đưa ra”.

Hướng dẫn, sự hướng dẫn

Thuật ngữ “hướng dẫn” và “sự hướng dẫn” nói về việc đưa ra các chỉ thị đặc biệt về cách làm gì đó hay các mạng lệnh đặc biệt cần phải vâng phục.

  • Khi Chúa Giê-su đưa các môn đồ bánh và cá để phân phát cho dân chúng, Ngài cho họ các chỉ dẫn đặc biệt về cách làm.
  • “Được hướng dẫn” có thể được dịch thành “được nói” hay “được chỉ dẫn”.
  • “Sự hướng dẫn” có thể được dịch thành “sự chỉ dẫn” hay “sự giải thích”.
  • Khi từ này được dùng để nói về Đức Giê-hô-va, “sự hướng dẫn” có thể mang nghĩa “mạng lệnh” hay “sắc lệnh”.

Hủy hoại, đống đổ nát

“Hủy hoại” là làm hỏng, phá hủy hay làm cho nó trở nên vô ích. “Tàn tích” hay “đống đổ nát” chỉ về những thứ hoang tàn, hư hỏng còn sót lại sau khi bị hủy phá.

  • Tiên tri Sô-phô-ni gọi ngày thạnh nộ của Đức Chúa Trời là “ngày hủy phá”, khi đó cả thế giới sẽ chịu phán xét và hình phạt.
  • Sách Châm ngôn chép rằng sự hư mất và hủy diệt đang chờ đợi những kẻ không tin kính.
  • Tùy vào ngữ cảnh, từ “hủy hoại” có thể được dịch là “phá hủy”, “làm hỏng”, “làm cho trở nên vô dụng” hay “phá vỡ”.
  • Từ “tàn tích” hay “đống đổ nát” có thể được dịch là “sự hoang tàn”, “tòa nhà bị sụp đổ”, “thành phố bị phá hủy”, “sự tàn phá”, “sự đổ vỡ” hay “sự phá hoại” tùy vào ngữ cảnh.

Kẻ bất lương

Thuật ngữ “kẻ bất lương” nói chung đến người làm điều tội lỗi và gian ác.

  • Đây cũng có thể là một từ ngữ nói chung về những người không vâng theo Lời Chúa.
  • Có thể dịch thuật ngữ nầy bằng cách dùng những từ nói về bản tính “xấu xa” hoặc “gian ác” với từ ngữ nói đến việc “làm”, “thực hiện” hoặc “gây nên”.

Kẻ địch, kẻ thù

Kẻ địch là người hoặc nhóm người chống đối lại một ai đó hoặc một điều gì đó.

  • Kẻ địch có thể là một người tìm cách chống đối hoặc làm tổn hại bạn.
  • Một nước có thể gọi là “thù nghịch” khi nước đó chống lại một nước khác.
  • Trong Kinh Thánh, ma quỷ được nói đến như một “kẻ địch” và một “kẻ thù.”
  • Kẻ địch có thể được dịch là “đối thủ” hay “địch thủ”, nhưng từ ngữ nầy còn ám chỉ một dạng nhấn mạnh của sự chống đối.

Kẻ hủy diệt

Thuật ngữ “kẻ hủy diệt” có nghĩa đen là “kẻ phá hủy”.

  • Thuật ngữ nầy thường được dùng trong Cựu Ước như sự đề cập đến bất cứ người nào hủy diệt người khác, chằng hạn như những đạo quân xâm lăng.
  • Khi Đức Chúa Trời sai thiên sứ hành hại các con trai đầu lòng trong xứ Ê-díp-tô, thiên sứ đó được coi như “đấng hủy diệt con trai đầu lòng”. Cũng có thể dịch là “người giết con trai đầu lòng”.
  • Trong sách Khải Huyền chép về thời kỳ sau rốt, sa-tan hoặc một số linh quỷ dữ khác bị xem là “Kẻ hủy diệt.” Nó là “tên hủy diệt” vì mục đích của nó là phá hủy và làm băng hoại mọi thứ Chúa đã dựng nên.

Kẻ trộm, những kẻ trộm

“Kẻ trộm” là người có thói quen ăn cắp tiền bạc hay tài sản thuộc về người khác. Từ ở dạng số nhiều là “những tên trộm”.

  • Kẻ trộm thường dùng yếu tố bất ngờ, ẩn nấp và canh đến lúc thích hợp để lấy đồ. Họ thường lấy bóng tối để che đậy việc họ làm.
  • Với ý nghĩa biểu tượng, Tân Ước mô tả Sa-tan như kẻ trộm đến để cướp, giết và huỷ diệt. Điều này cho thấy kế hoạch của Sa-tan là cố gắng ngăn cản con người kinh nghiệm những ơn phước mà Đức Chúa Trời muốn ban cho họ. Sa-tan muốn huỷ diệt con dân Chúa, ngăn không cho họ phục vụ Đức Chúa Trời và mang ơn phước đến cho người khác.
  • “Kẻ trộm” còn có một từ khác nữa là “kẻ cướp” nghĩa là “một người ăn cướp hay đánh cắp của người khác”.
  • Chúa Giê-xu so sánh cách Ngài trở lại đột ngột và bất ngờ giống như đặc tính hành động của kẻ trộm. Tuy nhiên, Chúa Giê-xu không phải là kẻ trộm, điểm khác biệt là những người tin theo Chúa phải luôn luôn sẵn sàng cho sự trở lại của Ngài vì Ngài sẽ đến vào thì giờ họ không ngờ.

Kèn trumpet

“Kèn” là một công cụ để phát ra âm nhạc hoặc gọi tập trung dân sự để thông báo hay hội họp.

  • Kèn thường được làm bằng kim loại, vỏ sò hoặc sừng động vật.
  • Phổ biến nhất, kèn được thổi để tập trung dân sự cho trận chiến và hội đồng tập thể của dân Y-sơ-ra-ên.
  • Sách Khải huyền mô tả khung cảnh ngày tân thế, các thiên sứ sẽ thổi kèn báo hiệu cơn thạnh nộ của Đức Chúa Trời đổ ra trên trái đất.

Khải tượng

Thuật ngữ “khải tượng” chỉ về những điều mà một người thấy được, đặc biệt là những điều lạ thường hoặc siêu nhiên mà Đức Chúa Trời bày tỏ để đem sứ điệp đến cho con người.

  • Thông thường, người ta nhìn thấy khải tượng trong lúc tỉnh táo. Nhưng đôi khi khải tượng cũng là điều được nhìn thấy trong giấc mơ khi đang ngủ.
  • Đức Chúa Trời dùng khải tượng để bày tỏ cho con người những điều rất quan trọng. Ví dụ, Phi-e-rơ nhìn thấy một khải tượng với ý nghĩa rằng Đức Chúa Trời muốn ông đón tiếp những dân ngoại.

Khí giới

Thuật ngữ “khí giới” nói đến thiết bị mà một người lính dùng để chiến đấu nhằm tự vệ khỏi bị kẻ thù tấn công. Từ này cũng được dùng theo nghĩa bóng để chỉ về khí giới thuộc linh.

  • Khí giới của một người lính bao gồm có mão trụ, thuẫn, áo giáp che ngực và chân, và gươm.
  • Sứ đồ Phao-lô đã sử dụng từ này theo nghĩa bóng khi so sánh khí giới vật lý với khí giới thuộc linh mà Đức Chúa Trời ban cho những ai tin Ngài để giúp họ chiến đấu trong các trận chiến thuộc linh.
  • Khí giới của Đức Chúa Trời dùng để đánh trận với Sa tan bao gồm lẽ thật, sự công bình, Tin lành bình an, đức tin, sự cứu rỗi và Đức Thánh Linh.
  • Từ này có thể được dịch ra với những từ có ý nghĩa tương đương như, "trang bi của lính" hay "bộ đồ bảo vệ khi chiến đấu" hoặc "lớp bọc bảo vệ" hay "vũ khí."

Khổ nạn

Từ “khổ nạn” chỉ về giai đoạn khó khăn, đau khổ và phiền não.

  • Kinh Thánh Tân Ước ghi rằng Cơ Đốc nhân sẽ phải chịu đựng những lần bị bách hại cùng những khổ nạn khác vì họ sống trong một thế giời đối lập với những điều dạy dỗ của Chúa Giê-xu.
  • Kinh Thánh dùng cụm từ “đại nạn” để mô tả giai đoạn trước khi Chúa Giê-xu đến lần thứ hai, cơn thạnh nộ của Đức Chúa Trời sẽ đổ trên trái đất trong nhiều năm.
  • Từ “khổ nạn” cũng có thể được dịch là “thời kỳ hoạn nạn lớn”, “đau khổ tận cùng” hay “khó khăn dữ dội”.

Kho vựa

“Kho vựa” là một tòa nhà lớn dùng để chứa thực phẩm hoặc đồ đạc.

  • Trong Kinh Thánh, “kho vựa” thường được dùng để dự trữ ngũ cốc và các loại lương thực khác để sử dụng cho sau này khi thiếu thức ăn trong nạn đói.
  • “Kho vựa” đôi khi được dùng để chỉ về sự thịnh vượng của một gia đình.
  • Từ này còn được dùng theo nghĩa bóng để chỉ về những điều tốt lành Đức Chúa Trời muốn ban cho dân sự Ngài.
  • Kho vựa của nhà Đức Giê-hô-va chứa đựng những vật giá trị chiếm được từ những kẻ thù bị chinh phục và được dâng lên hay biệt riêng cho Đức Giê-hô-va. Những vật này được dự trữ để dùng cho việc sửa chữa đền thờ. Đôi khi từ này được dịch là “kho báu”.
  • Một số cách dịch khác cho từ “kho vựa” có thể bao gồm “nhà trữ ngũ cốc”, “nơi trữ lương thực” hay “phòng bảo quản những thứ giá trị”.

Khóc, kêu cầu

Thuật ngữ “khóc“ có nghĩa là khóc lóc hoặc là kêu lên trong nổi buồn phiền.

  • Cụm từ “kêu cầu” cũng có nghĩa là “gọi to” hoặc “kêu to” với ý định xin giúp đỡ.
  • Thuật ngữ nầy cũng có thể được dịch là “kêu cứu” hoặc là “cầu xin giúp đỡ”.
  • Cụm từ như “Tôi kêu cầu Ngài” có thể dịch là “Tôi cầu xin Chúa giúp đỡ” hoặc “trong sự khốn khổ, tôi nài xin Chúa giup đỡ”.

Khôn khéo

Từ “khôn khéo” mô tả một người thông minh và khôn lanh, đặc biệt là trong những vấn đề thực tế.

  • Người khôn khéo thường tập trung vào việc giúp cho bản thân chứ không giúp người khác.
  • Từ “khôn khéo” thường mang ý nghĩa có phần tiêu cực vì nó luôn mang tính ích kỷ.
  • Các cách khác để dịch từ này có thể bao gồm “xảo trá”, “láu cá”, “tinh ranh” hoặc “khôn lanh”.

Không cắt bì

Từ “không cắt bì” chỉ về một người nam chưa được cắt bao quy đầu.

  • Ai Cập là một quốc gia bắt buộc làm phép cắt bì. Vì vậy khi Chúa nói Ai Cập sẽ bị đánh bại bởi những người “không cắt bì”, nghĩa là Ngài đang nói đến những người bị người Ai Cập xem thường vì không cắt bì.
  • Kinh Thánh nói về những người có “lòng chưa được cắt bì”. Đây là cách nói hình bóng để nói rằng họ không phải là con dân Chúa, cứng đầu không vâng lời Ngài. Gợi ý dịch:
  • Nếu từ cắt bì được sử dụng hoặc biết đến trong các ngôn ngữ, thì từ “không cắt bì” có thể được dịch là “chưa được cắt bì”.
  • Cụm từ “người không cắt bì” có thể được dịch là “người không được cắt bì” hay “người không thuộc về Đức Chúa Trời”, tuỳ thuộc vào ngữ cảnh.
  • Các cách dịch khác theo nghĩa bóng của từ này có thể bao gồm “không phải là con dân Chúa”, “phản nghịch giống những kẻ không thuộc về Đức Chúa Trời” hay “những người không mang dấu hiệu thuộc về Đức Chúa Trời
  • Thành ngữ “tấm lòng chưa cắt bì” có thể được dịch là “cố chấp phản nghịch” hay “chối bỏ không tin”.

Không thánh khiết

Theo nghĩa đen, từ “không thánh khiết” nghĩa là “không thánh sạch”. Từ này chỉ về người hay vật không làm vinh hiển danh Đức Chúa Trời.

  • Từ này được dùng để mô tả người làm ô danh Chúa bằng cách chống nghịch Ngài.
  • Một vật được gọi là “không thánh khiết” có thể được mô tả là bình thường, phàm tục hay không sạch sẻ. Điều đó có nghĩa là vật này không thuộc về Đức Chúa Trời. Gợi ý dịch:
  • Những cách dịch từ này có thể bao gồm “không nên thánh”, “không thuộc về Đức Chúa Trời”, “không tôn vinh danh Chúa” hay “không thánh sạch”.
  • Trong một số ngữ cảnh, “không thánh khiết” có thể được dịch là “dơ dáy”.

Không vâng phục, bất tuân, sự bất tuân

Thuật ngữ “không vâng phục” có nghĩa là không phục tùng mệnh lệnh hoặc sự hướng dẫn của những người có thẩm quyền.

  • Người nào làm điều gì không được phép làm thì nghĩa là người đó không vâng phục.
  • Không vâng theo cũng có nghĩa là từ chối thực hiện điều đã được ra lệnh.
  • Thuật ngữ “bất tuân” cũng được dùng để mô tả tính cách của một người quen thói bất phục hoặc chống nghịch. Như vậy là họ có tội và độc ác.
  • Thuật ngữ “sự bất tuân” có nghĩa là “hành động bất phục” hoặc là thái độ chống lại ý chỉ của Đức Chúa Trời”.
  • Có thể dịch “dân bất tuân” là “dân không vâng lời” hoặc là “dân không làm theo mạng lịnh của Đức Chúa Trời”.

Khuôn

Khuôn là một mảnh rỗng bằng gỗ, kim loại hoặc đất sét được dùng để tạo ra các đồ vật bằng vàng, bạc hoặc các vật liệu khác có thể làm mềm và tạo hình bằng khuôn.

  • Khuôn được dùng để làm đồ trang sức, các món ăn, đồ dùng cho việc ăn uống và nhiều thứ khác.
  • Trong Kinh Thánh, khuôn được nhắc đến thường có liên quan đến việc đúc tượng để làm thần tượng và các vật dụng để thờ lạy tà thần.
  • Các kim loại được đun nóng để đỗ vào khuôn.
  • Đúc có nghĩa là tạo ra một đồ vật ở một hình dạng hay hình ảnh nào đó bằng cách sử dụng khuôn hoặc dùng tay để nắn ra hình dạng đó. Gợi ý dịch
  • Từ này có thể được dịch là “nắn”, “định hình” hay “tạo”.
  • Từ “được đúc khuôn” có thể dịch là “được định hình” hay “được hình thành”.
  • Từ “khuôn” có thể được dịch bằng từ hoặc cụm từ có nghĩa là “khuôn hình” hay “đĩa điêu khắc”.

Khuyến khích, sự khuyến khích

Thuật ngữ “khuyến khích” và “sự khuyến khích” đề cập về lời nói hay việc làm nhằm giúp người ta được an ủi, có hy vọng, có lòng tin và sự can đảm.

  • Một thuật ngữ tương tự là “cổ vũ” có nghĩa là thuyết phục một người từ bỏ một hành động sai lầm và thay vào đó làm điều tốt và đúng đắn.
  • Sứ đồ Phao-lô và các trước giả khác trong Tân Ước dạy dỗ tín hữu Cơ Đốc hãy khích lệ, yêu thương và phục vụ lẫn nhau. Gợi ý dịch
  • Tùy theo ngữ cảnh, có thể dịch “khích lệ” là “thuyết phục”, “an ủi”, “khuyến khích”, “nói lời thông cảm” hoặc “cổ vũ”
  • Cụm từ “nói lời khích lệ” có nghĩa là “nói những lời làm cho người ta cảm thấy được phấn khởi và có thêm sức lực”.

Kích động

Từ “kích động” có nghĩa là làm cho ai đó có phản ứng hay cảm xúc tiêu cực.

  • Kích động người khác tức giận là làm điều gì đó khiến người khác tức giận. Từ này còn có thể dịch là “khiến người khác giận dữ” hoặc “chọc giận”.
  • Khi sử dụng trong một cụm từ như “đừng kích động anh ta” thì từ này có thể dịch là “đừng chọc tức anh ta”, “đừng khiến anh ta tức giận” hoặc “đừng làm anh ta tức điên với bạn”.

Kiên nhẫn, sự kiên nhẫn

“Kiên nhẫn” và “sự kiên nhẫn” chỉ về việc bền bỉ hay kiên trì trong những hoàn cảnh khó khăn. Thông thường kiên nhẫn bao gồm việc chờ đợi.

  • Kiên nhẫn với ai đó nghĩa là yêu thương người đó và tha thứ bất kì những lỗi lầm người đó gây ra.
  • Kinh Thánh dạy rằng con cái Chúa phải biết kiên nhẫn khi đối diện với khó khăn và nhẫn nại với nhau.
  • Vì lòng nhân từ của Ngài, Đức Chúa Trời kiên nhẫn với loài người dù họ là những tội nhân đáng bị trừng phạt.

Kiêng ăn

Kiêng ăn là ngừng ăn thực phẩm hay một số loại thức ăn và thức uống nhất định trong một khoảng thời gian, như trong một ngày hoặc hơn.

  • Kiêng ăn có thể giúp con người tập trung vào Đức Chúa Trời và cầu nguyện mà không bị phân tâm bởi thức ăn.
  • Chúa Giê-su lên án các lãnh đạo tôn giáo người Do Thái vì họ kiêng ăn với những mục đích lệch lạc. Họ kiêng ăn để người khác nghĩ họ là những người sùng đạo.
  • Có khi người ta kiêng ăn để bày tỏ rằng họ đang đau buồn hay than khóc về điều gì đó.
  • Từ này có thể được dịch thành « nhịn ăn ».

Kiêu căng

Kiêu căng là thành ngữ chỉ về sự tự cao và kiêu ngạo.

  • Từ này chỉ về thái độ xem mình hơn người khác.
  • Phao-lô dạy người Cô-rinh-tô rằng biết nhiều kiến thức hay làm được nhiều việc có thể dẫn đến sự kiêu căng hay tự cao.

Kiêu ngạo

Người kiêu ngạo là người nghĩ về bản thân mình cao trọng hơn thực tế

  • ‘Kiêu ngạo’ có nghĩa là ‘tự cao’ với thái độ ngạo mạn
  • Kinh Thánh có các cách diễn tả như ‘mắt kiêu ngạo’ hay ‘cổ kiêu ngạo’ để mô tả người nghĩ bản thân mình rất cao trọng, theo cách tự phụ

Kỷ niệm, của lễ kỷ niệm

Từ “kỷ niệm” chỉ về một hành động hay một vật nhắc nhớ đến một người hay một việc nào đó.

  • Từ này cũng được dùng ở dạng tính từ để mô tả về vật nhắc người ta nhớ về một điều gì đó như trong cụm từ “của lễ kỷ niệm”, “phần kỷ niệm” của một của tế lễ hay “cột đá kỷ niệm”.
  • Trong Cựu Ước, việc dâng của lễ kỷ niệm là để dân Y-sơ-ra-ên nhớ lại những điều Đức Chúa Trời đã làm cho họ.
  • Đức Chúa Trời truyền cho các thầy tế lễ Y-sơ-ra-ên phải mặc trang phục đặc biệt, đeo những hòn đá kỷ niệm có khắc tên mười hai chi phái Y-sơ-ra-ên. Có lẽ những điều này nhắc nhỡ về sự thành tín của Đức Chúa Trời đối với họ.
  • Trong Tân Ước, Chúa khen ngợi một người tên là Cọt-nây vì những việc từ thiện mà ông đã làm cho người nghèo. Những việc làm này được kể là một điều đáng nhớ trước mặt Chúa. Gợi ý dịch:
  • Từ này còn có thể được dịch là “lời nhắc nhở lâu dài”.
  • “Đá kỷ niệm” có thể được dịch là “đá nhắc nhở (về điều gì đó)”.

Lá thư, thư tín

Thư là một thông điệp văn bản thường được gửi cho một người hoặc một nhóm người ở xa người viết. Thư tín là một loại thư đặc biệt thường được viết theo văn phong trang trọng hơn và có mục đích đặc biệt chẳng hạn như để dạy dỗ.

  • Vào thời Tân Ước, thư tín và các loại thư khác được viết vào cuộn giấy làm từ da động vật hoặc giấy cói làm từ xơ của các loại thực vật.
  • Các thư tín trong Tân Ước của Phao-lô, Giăng, Gia-cơ, Giu-đe và Phi-e-rơ là những bức thư hướng dẫn được viết để khích lệ và khuyên nhủ các Cơ Đốc nhân đầu tiên ở nhiều thành phố khác nhau thuộc Đế quốc La Mã.

Lạc đà

Lạc đà là một con vật to lớn, có bốn chân, và trên lưng có một hoặc hai cái bướu.

  • Trong thời Kinh Thánh, lạc đà là con vật to lớn nhất được phát hiện ở Y-sơ-ra-ên và các vùng lân cận.
  • Công việc chính của lạc đà là chuyên chở người hoặc hàng hóa.
  • Một số dân tộc cũng ăn thịt lạc đà nhưng người Y-sơ-ra-ên thì không bởi vì Đức Chúa Trời dạy rằng lạc đà là con vật ô uế nên không được ăn thịt.
  • Lạc đà rất có ích bởi vì nó có thể di chuyển nhanh chóng trên cát và có thể sống không cần thức ăn, thức uống trong vòng vài tuần.

Lạc lối, đi lạc lối, bị lầm lạc, tản lạc

Cụm từ “đi lạc lối” có nghĩa là có hành động chống nghịch ý chỉ của Đức Chúa Trời. Người bị “lầm lạc” là người cho phép hoàn cảnh hoặc người khác tác động khiến họ không vâng theo Đức Chúa Trời.

  • Từ ngữ “lạc lối” cho chúng ta một hình ảnh về sự rời khỏi con đường thông trống và nơi an toàn để đi sang con đường nguy hiểm.
  • Chiên rời khỏi đồng cỏ và người chăn là chiên “đi lạc”. Đức Chúa Trời so sánh kẻ có tội như chiên đã rời khỏi Ngài và bị “tản lạc” Gợi ý dịch:
  • Cụm từ “lạc lối” có thể được dịch là “đi khỏi Chúa” hay là “đi lạc khỏi ý chỉ của Ngài” hoặc là “không còn vâng theo Ngài nữa” hoặc là “sống xa cách Chúa”.
  • “Dẫn dụ người khác đi lạc” có thể dịch là “làm cho người khác không vâng theo ý chỉ của Đức Chúa Trời” hoặc “tác động người khác không vâng theo Đức Chúa Trời”

Làm cho đủ tiêu chuẩn, đủ tiêu chuẩn

Từ “có đủ tiêu chuẩn” chỉ về việc có quyền để được nhận những lợi ích nhất định hoặc được thừa nhận có những kỹ năng nào đó.

  • Một người “đủ tiêu chuẩn” cho một công việc nào đó là người có những kỹ năng và đào tạo cần thiết để làm công việc đó.
  • Trong bức thư gửi cho hội thánh Cô-lô-se, sứ đồ Phao-lô viết rằng Đức Chúa Cha đã khiến cho những tín hữu được đủ tiêu chuẩn dự phần vào vương quốc sáng láng của Ngài.
  • Cơ Đốc nhân không thể tìm kiếm để đạt được quyền dự phần vào vương quốc Đức Chúa Trời, họ chỉ đủ tiêu chuẩn vì Đức Chúa Trời đã chuộc họ bằng huyết của Đấng Christ. Gợi ý dịch
  • Tuỳ vào ngữ cảnh, từ “đủ tiêu chuẩn” có thể được dịch là “được trang bị”, “được đào tạo” hoặc “được cho phép”.
  • Làm cho ai có đủ tiêu chuẩn có thể được dịch là “trang bị”, “cho phép” hoặc “trao quyền”.

Làm hại, ngược đãi, gây tổn thương

Làm hại, ngược đãi, gây tổn thương nghĩa là gây thiệt hại về thể chất, tình cảm hoặc những thiệt hại về pháp lý cho người khác.

  • Làm hại nghĩa là đối xử một người không công bằng hay không trung thực.
  • Ngược đãi nghĩa là đối xử một người tệ hại hay thô bạo.
  • Gây tổn thương là gây đau đớn về thể chất và cảm xúc cho một người nào đó.
  • Những từ này có thể được dùng để chỉ về sự ngược đãi một nhóm người.

Làm nhục, sự làm nhục

“Làm nhục” có nghĩa là khiến người khác cảm thấy xấu hổ hoặc hổ thẹn. Từ này thường được dùng tổng quát.

  • Hành động làm bẽ mặt người khác được gọi là “sự làm nhục.”
  • Khi Đức Chúa trời hạ thấp một người có nghĩa là Ngài khiến cho người kiêu ngạo trải nghiệm sự thất bại để giúp người đó vượt qua tính kiêu căng. Cách dùng này khác với việc làm nhục người nào đó thường là để làm tổn thương người đó.
  • “Làm nhục” cũng có thể được dịch là “làm xấu hổ”, “khiến cảm thấy xấu hổ” hoặc “làm ngượng nghịu.”
  • Tùy vào ngữ cảnh, có thể dịch “sự làm nhục” là “sự xấu hổ”, “sự mất danh giá”, “hay “sự nhục nhã.”

Làm ô uế

Thuật ngữ “làm ô uế” có nghĩa là làm tổn hại hay làm ô uế, làm hư hỏng một nơi thánh hay vật thánh, làm cho không còn có thể dùng trong sự thờ phượng.

  • Thông thường làm ô uế một vật chứng tỏ không có sự tôn trọng vật đó.
  • Thí dụ như các vua ngoại giáo đã làm ô uế những chén thánh trong đền thờ bằng cách sử dụng để đãi tiệc trong cung điện.
  • Xương của người chết bị kẻ thù sử dụng để làm ô uế bàn thờ của Đức Chúa Trời.
  • Có thể dịch thuật ngữ nầy là “làm mất sự thánh khiết”, “không tôn trọng bằng cách làm ô uế” hoặc “xúc phạm một cách bất kính”.

Làm ô uế, bị làm ô uế

Thuật ngữ “làm ô uế” và “bị làm ô uế” đề cập tới sự ô uế hay dơ bẩn. Điều ô uế có nghĩa là ô uế về phương diện thuộc thể, đạo đức hay lễ nghi.

  • Đức Chúa Trời cảnh báo dân Y-sơ-ra-ên không được tự làm ô uế mình do ăn uống hay chạm tay vào những vật Ngài quy định là “không tinh sạch” hoặc là “không thánh khiết”.
  • Đức Chúa Trời quy định xác chết hay bệnh truyền nhiểm là không tinh sạch và sẽ làm cho một người ô uế nếu họ chạm tay vào chúng.
  • Đức Chúa Trời truyền dạy dân Y-sơ-ra-ên phải tránh tội tà dâm. Những tội nầy sẽ làm cho họ bị ô uế và không đước Đức Chúa Trời chấp nhận.
  • Cũng có một số hình thức của những quá trình thuộc thể làm cho một người bị ô uế tạm thời cho đến khi được công bố là được sạch lại về phương diện nghi lễ.
  • Trong Tân Ước, Chúa Giê-xu dạy rằng hành động hoặc ý nghĩ tội lỗi cũng làm cho người đó bị ô uế. Gợi ý dịch
  • Có thể dịch thuật ngữ “làm ô uế” là “làm cho không tinh sạch”, “làm cho không công bình” hoặc “làm cho không thể chấp nhận” về phương diện nghi lễ.
  • “Bị ô uế” có thể được dịch là “trở nên ô uế” hoặc “không được chấp nhận về phương diện đạo đức”.

Lãnh đạo Do Thái, lãnh đạo tôn giáo

Giới lãnh đạo Do Thái là những người lãnh đạo tôn giáo, chẳng hạn như thầy tế lễ và thầy thông giáo.

  • Nhiều nhà lãnh đạo tôn giáo không tin Chúa Giê-xu là Chúa Cứu Thế và là Con Đức Chúa Trời. Họ ganh ghét Chúa Giê-xu và cũng không muốn người khác tin Ngài.
  • Cũng có một số lãnh đạo tôn giáo tin Chúa Giê-xu, đặc biệt là sau khi Ngài sống lại từ cõi chết.
  • Nhiều nhà lãnh đạo tôn giáo tin rằng họ công bình hơn người khác và họ quá kiêu ngạo đến nỗi không thể thừa nhận tội lỗi của mình. Họ vu cáo Chúa Giê-xu trước những nhà cầm quyền người La Mã và yêu cầu phải xử tử Ngài.
  • Chúa Giê-xu lên án những nhà lãnh đạo Do Thái về sự giả hình của họ. Họ nói mình biết Chúa nhưng không vâng lời Ngài.

Lao nhọc, người lao động

Từ lao nhọc chỉ về tất cả các hình thức làm việc cực nhọc.

  • Lao nhọc là bất kỳ công việc nào làm hao tổn năng lượng và thường ngụ ý đây là công việc khó khăn.
  • Người lao động là người tham gia vào bất kỳ hình thức lao động nào.
  • Một phần trong tiến trình sinh con được gọi là “thai nghén”.
  • Từ lao nhọc có thể được dịch là “làm việc” hay “lao động cực nhọc”.

lấy làm lạ, kinh ngạc, ngạc nhiên, sửng sốt

Những từ này đều chỉ về việc “ngạc nhiên khi thấy một điều gì đó kì lạ xảy ra”.

  • Một vài từ được dịch từ thành ngữ tiếng Hy Lạp có nghĩa là “thình lình gây ngạc nhiên” hay “mất hồn”. Những thành ngữ này chỉ về cảm giác ngạc nhiên hay sốc của con người. Các ngôn ngữ khác cũng có thể có những thành ngữ để diễn đạt điều này.
  • Sự kiện gây ngạc nhiên thường là phép lạ hay những điều chỉ mình Đức Chúa Trời có thể làm được.
  • Ý nghĩa của những từ này thường bao gồm cả cảm giác bối rối vì điều đã xảy ra hoàn toàn nằm ngoài suy tưởng và vượt trên mức bình thường.
  • Các cách dịch khác có thể là “vô cùng ngạc nhiên” hay “rất sốc”.
  • Những từ có liên quan bao gồm: “tuyệt diệu” (kinh ngạc, tuyệt vời), “sự ngạc nhiên” và “sự sửng sốt”.
  • Nhìn chung những từ này mang ý nghĩa tích cực, thể hiện sự vui mừng về điều đã xảy ra.

Lễ hội

Thông thường, lễ hội là một buổi kỉ niệm được tổ chức bởi một cộng đồng

  • Từ “lễ hội” trong Cựu Ước có nghĩa là “ngày được định”.
  • Các lễ hội được tổ chức bởi người Do Thái là những thời gian hay mùa được định sẵn mà Chúa ra lệnh cho họ gìn giữ.
  • Từ “yến tiệc” được dùng thay thế trong một số bản dịch tiếng Việt vì những lễ kỉ niệm đều bao gồm bữa tiệc lớn.
  • Có một số lễ hội chính mà người Do Thái tổ chức hằng năm:
  • Lễ Vượt Qua
  • Lễ Bánh Không Men
  • Lễ Dâng Hoa Màu Ðầu Mùa
  • Lễ Ngũ Tuần
  • Lễ Bán Niên
  • Lễ Chuộc Tội
  • Lễ Lều Tạm
  • Mục đích của những lễ hội này là để tạ ơn Chúa và để nhớ lại những điều kì diệu Ngài đã làm để giải cứu, bảo vệ và chu cấp cho dân của Ngài.

lễ vật hòa bình, lễ vật cầu an

Trong Cựu Ước, lễ vật hòa bình còn được gọi là lễ vật ‘cầu an,’ bao gồm vật hiến tế là một con vật giống đực hoặc giống cái.

  • Có những lý do khác nhau cho việc dâng lễ vật này : để hoàn thành một lời thề hay để dâng lời tạ ơn và ngợi ca Đức Chúa Trời.
  • Sau khi dâng một phần lễ vật cho Đức Chúa Trời, lễ vật cầu an có thể được chia cho những thầy tế là người dâng lễ vật, và những người Do Thái khác.
  • Có một bữa ăn được kết hợp với việc dâng lễ vật này, bao gồm bánh không men.

Lễ vật lạc ý

Lễ vật lạc ý là lễ vật được dâng nhiều hơn hay dâng ngoài các lễ vật được yêu cầu trong luật pháp Do Thái.

  • Nếu lễ vật lạc ý là động vật hiến tế, thì con vật đó được cho phép có khuyết tật nhẹ vì đây là lễ vật dâng tự nguyện.
  • Dân Do Thái ăn con vật được hiến tế (của lễ vật lạc ý) như là một phần của bữa tiệc
  • Sách Ê-xơ-ra ghi lại các loại lễ vật lạc ý khác nhau được đem đến cho việc tái xây dựng đền thờ. Các lễ vật bao gồm tiền vàng và bạc và trang phục của thầy tế.
  • Lễ vật lạc ý là lý do dân Do Thái vui mừng vì nó phản ánh các thời kỳ mùa màng bội thu.

Lệnh

Lệnh là một quy định hoặc luật cho cộng đồng, đưa ra những quy tắc và hướng dẫn cho người dân trong một xã hội nhất định phải tuân theo.

  • Đôi khi lệnh là một phong tục được lập vững do tuân giữ qua nhiều năm.
  • Trong Kinh Thánh, lệnh là điều Đức Chúa Trời truyền cho dân Y-sơ-ra-ên phải làm theo. Đôi khi Ngài truyền cho dân Y-sơ-ra-ên phải giữ điều đó đến đời đời.
  • Từ “lệnh” có thể được dịch là “sắc lệnh cho cộng đồng”, “quy định” hoặc “luật” tuỳ vào ngữ cảnh.

Lều

Lều là chỗ ở di động được làm bằng vải cứng, treo vào khung có nhiều cọc và cột chặc vào các cọc.

  • Lều được dùng làm chỗ ở lâu dài cho nhiều người. Chẳng hạn như gia đình Áp-ra-ham sống nhiều năm trong lều lớn và kiên cố.
  • Dân Y-sơ-ra-ên sống trong những căn lều suốt thời gian lưu lac qua sa mạc Si-nai.
  • Đền tạm là một loại lều rất lớn có tường dày làm bằng những bức màn vải.
  • Sứ đồ Phao-lô làm nghề may trại để có thu nhập trang trải cho những chuyến đi giảng đạo từ thành phố này sang thành phố khác.
  • Từ “trại” đôi khi được dùng theo nghĩa bóng để chỉ chung về nơi sinh sống, có thể được dịch là “mái nhà” hay “nơi ở” hay “nhà ở”. (XemSynecdoche)

Lều hội kiến

Khi Đức Chúa Trời ban luật pháp tại núi Si-nai, Ngài truyền dân Y-sơ-ra-ên dựng lều hội kiến. Đây là nơi thánh mà Ngài sẽ gặp gỡ họ. Khi lưu lạc trong đồng vắng họ sẽ mang nó theo và dựng lên khi nào Đức Chúa Trời phán dặn.

  • Lều hội kiến giống như một ngôi nhà được làm bằng vải phủ trên khung gỗ.
  • Đức Chúa Trời bảo dân sự dựng lều hội kiến ở chính giữa một sân rộng, bao quanh là bức tường làm bằng vài và gỗ.
  • Đức Chúa Trời bảo họ đặt bàn thờ phía trước lều hội kiến ngay chính giữa sân. Dân sự sẽ vào trong sân để dâng của dâng và của tế lễ cho Đức Chúa Trời. Thầy tế lễ có nhiệm vụ sẽ nhận những gì họ mang đến và dâng trên bàn thờ làm của tế lễ theo luật định.
  • Lều hội kiến có một bức màn dày treo ở chính giữa ngăn làm hai phòng. Bức màn được dùng như vách chắn để người ta không thấy được căn phòng ở phía bên kia và ngăn không cho họ vào trong.

Liêm chính

“liêm chính” nói về sự trung thực với các nguyên tắc và lối sống đạo đức mạnh mẽ, kể cả khi không ai khác làm theo.

  • Một số nhân vật trong Kinh Thánh như Giô-sép và Đa-ni-ên bày tỏ sự liêm chính khi họ từ chối tham gia vào điều ác, thay vào đó họ chọn vâng phục Chúa.
  • Sách Châm Ngôn nói rằng làm người nghèo mà liêm chính còn hơn là giàu có mà mà có của cải bất lương. Gợi ý dịch
  • “Liêm chính” có thể được dịch thành “trung thực” hay “đạo đức ngay thẳng” hay “lối sống chân thật”

Lính kỵ

Trong thời Kinh Thánh, từ “lính kỵ” thường được dùng để chỉ về những người cưỡi ngựa trong trận chiến.

  • Ngựa được dùng để kéo những cỗ xe ngựa và xe hai bánh.
  • Tuy nhiên, dân Y-sơ-ra-ên không duy trì số lượng lớn các lính kỵ.
  • Họ tin rằng việc sử dụng ngựa trong trận chiến xuất phát từ một phong tục ngoại giáo chú trọng quá nhiều vào sức mạnh để chiến thắng hơn là chú trọng vào Đức Giê-hô-va.

Lò nung

Lò nung là một cái lò vô cùng lớn được dùng để đốt nóng vật chất đến nhiệt độ cao.

  • Trong thời cổ đại, hầu hết lò lửa đều được dùng để nung chảy kim loại để làm các vật dụng như nồi nấu thức ăn, trang sức, vũ khí và hình tượng.
  • Lò nung cũng được dùng để làm đồ gốm.
  • Có khi lò nung được hiểu theo nghĩa bóng để nói về cái gì đó cực nóng.

Loại, các loại

Từ “loại” và “các loại” chỉ về các nhóm hoặc phân loại những thứ có chung đặc điểm.

  • Trong Kinh Thánh, từ này đặc biệt được sử dụng để chỉ về cách phân loại các thực vật và động vật mà Đức Chúa Trời đã tạo dựng khi sáng thế.
  • Thông thường có rất nhiều dạng hay loài trong một “loại”. Chẳng hạn như ngựa, ngựa vằn và lừa cùng một loại nhưng khác loài.
  • Điều chính yếu để phân biệt mỗi “loại” riêng biệt là những vật thuộc loại đó có khả năng sinh sản thêm các vật cùng loại. Gợi ý dịch
  • Từ này có thể được dịch là “lớp”, “nhóm” hay “hạng”.
  • Từ “loài” không thể dịch được chính xác từ này vì “loại” là phân loại rộng hơn bao gồm nhiều loài.[Lưu ý: Từ này không liên quan đến từ sự tốt lành.]

Lời

Từ “lời” chỉ về điều mà một người nói.

  • Ví dụ như khi thiên sứ nói cùng Xa-cha-ri “Ngươi không tin lời ta” nghĩa là “Ngươi không tin điều ta nói”.
  • Thuật ngữ này hầu như luôn chỉ về toàn bộ một thông điệp chứ không phải một từ.
  • Thông thường trong Kinh Thánh từ “lời” chỉ về mọi điều Đức Chúa Trời phán hay truyền lệnh, chẳng hạn như “lời của Đức Chúa Trời” hay “lời chân lý”.
  • Đôi khi từ “lời” đề cập đến lời nói chung, chẳng hạn như “có năng lực trong lời và việc làm” có nghĩa là “có năng lực trong lời nói và hành vi”.
  • Cách sử dụng rất đặc biệt của từ này là khi Chúa Giê-xu được gọi là “Ngôi Lời”. Gợi ý dịch:
  • Các cách khác để dịch từ “lời” hay “những lời” bao gồm “lời dạy”, “thông điệp”, “tin tức”, “lời nói” hoặc “điều được nói”.
  • Khi chỉ về Chúa Giê-xu thì từ “Ngôi Lời” có thể được dịch là “Thông điệp” hoặc “Lời phán”.

Lời chân lý

Từ “lời chân lý” là một cách nói khác để chỉ về Lời của Đức Chúa Trời hay những sự dạy dỗ.

  • Lời chân lý của Đức Chúa Trời bao gồm mọi điều Đức Chúa Trời đã dạy dân sự về chính Ngài, sự sáng tạo và kế hoạch cứu rỗi của Ngài qua Chúa Giê-xu.
  • Từ này nhấn mạnh một sự thật rằng những gì Đức Chúa Trời đã nói với chúng ta là chân lý, đáng tin cậy và có thật. Gợi ý dịch:
  • Có thể dịch là “thông điệp chân thật của Đức Chúa Trời” hoặc “Lời Chúa, lời chân thật”.
  • Điều quan trọng trong việc dịch từ này đó là nó phải bao gồm ý nghĩa của sự chân thật.

Lợi ích, có ích

Nói chung, thuật ngữ “lợi ích” chỉ về điều tốt đạt được. Một điều “có ích” cho ai khi nó mang lại điều tốt cho người đó hoặc giúp họ mang điều tốt đến cho người khác.

  • Cụ thể hơn, từ “lợi nhuận” thường chỉ về số tiền kiếm được từ việc làm kinh doanh. Kinh doanh “có lợi nhuận” khi số tiền kiếm được nhiều hơn số tiền đã bỏ ra.
  • Kinh Thánh chống đối việc cố gắng kiếm lời thật nhiều bằng cách thu tiền nhiều hơn mức cần thiết.
  • II Ti-mô-thê 3:16 chép rằng cả Kinh Thánh đều “có ích” cho sự bẻ trách và sửa trị con người trong sự công bình. Nghĩa là Kinh Thánh rất ích lợi và hữu dụng trong việc dạy dỗ con người sống theo ý muốn của Chúa.
  • I Cô-rinh-tô 10:23 chép rằng mọi thứ cho Cơ Đốc nhân đều là hợp pháp nhưng không phải tất cả đều “có ích” cho họ. Nghĩa là có những thứ được phép làm nhưng có thể không ảnh hưởng tốt cho những Cơ Đốc nhân để sống làm đẹp lòng Chúa.
    Gợi ý dịch:
  • Tuỳ vào ngữ cảnh, từ “lợi ích” có thể được dịch là “phúc lợi”, “giúp ích” hoặc “thành tích”.
  • Từ “có ích” có thể được dịch là “có ích lợi”, “hữu ích” hay “hữu dụng”.
  • “Được lợi từ” điều gì có thể được dịch là “được lợi ích từ”, “kiếm tiền từ” hoặc “được giúp ích từ”.
  • Trong bối cảnh kinh doanh thì từ này có thể được dịch bằng từ hoặc cụm từ mang nghĩa “số tiền đạt được”, “tiền thừa” hay “tiền lời”.

Lời khuyên, người cố vấn, răn bảo, người khuyên bảo

Thuật ngữ “khuyên” và “cố vấn” có ý nghĩa giống nhau chỉ về việc giúp đỡ người khác đưa ra quyết định khôn ngoan về việc cần phải làm trong một tình huống cụ thể. “Người cố vấn” hay “người khuyên bảo” khôn ngoan là người đưa ra lời khuyên hay cố vấn giúp người khác đưa ra quyết định đúng đắn.

  • Các vị vua thường có những chuyên gia cố vấn để giúp vua quyết định những vấn đề quan trọng ảnh hướng đến dân chúng họ đang cai trị.
  • Đôi khi những lời khuyên đưa ra không phải là đúng đắn. Những cố vấn gian ác có thể thúc giục vua hành động hoặc ra chiếu chỉ làm hại chính mình hoặc dân chúng.
  • Tùy vào ngữ cảnh, “lời khuyên” hay “cố vấn” có thể dịch là “giúp đưa ra quyết định”, “cảnh báo”, “khuyến khích” hay “hướng dẫn”.
  • Hành động “khuyên bảo” có thể dịch là “cho lời khuyên”, “đưa ra đề nghị” hay là “khích lệ”.
  • Lưu ý “lời khuyên” khác với “hội đồng”, đây là từ chỉ về một nhóm người.

Lời thề, thề, thề nhân danh

Trong Kinh Thánh, lời thề là một lời hứa trang trọng. Người lập lời thề bắt buộc phải làm thành lời hứa đó.

  • Trong Kinh Thánh, thuật ngữ “thề” có nghĩa là nói ra một lời thề.
  • Từ “thề nhân danh” nghĩa là dùng danh của một vật hoặc một người làm nền tảng hay năng lực để lập lời thề.
  • Đôi khi những từ này được dùng chung với nhau chẳng hạn như, “thề một lời thề”.
  • Áp-ra-ham và A-bi-mê-léc lập một lời thề khi họ giao ước với nhau về việc sử dụng giếng.
  • Áp-ra-ham bảo người đầy tớ phải thề (hứa một cách trang trọng) rằng ông sẽ tìm cho Y-sác một người vợ trong vòng những người bà con của Áp-ra-ham.
  • Đức Chúa Trời cũng thề để lập lời hứa với dân sự của Ngài.
  • Từ “thề” trong cách sử dụng ngày nay mang ý nghĩa thô tục, không giống với Kinh Thánh. Gợi ý dịch
  • Tuỳ vào ngữ cảnh, “lời thề” có thể được dịch là “lời cam kết” hay “lời hứa long trọng”.
  • “Thề” có thể được dịch là “hứa cách trang trọng”, “cam kết” hay “cam đoan làm gì đó“.
  • Các cách khác để dịch cụm từ “thề bằng danh ta” có thể bao gồm “lập lời hứa dùng tên của tôi để xác nhận”. “Thề nhân danh trời và đất” có thể được dịch là “thề làm điều gì đó, tuyên bố trời và đất sẽ xác nhận điều này”.
  • Đảm bảo cách dịch từ “thề” và “lời thề” không có nghĩa là nguyền rủa. Trong Kinh Thánh chúng không mang ý nghĩa đó.

Lộng lẫy

“Lộng lẫy” là vô cùng đẹp đẽ và sang trọng, thường đi kèm với sự thịnh vượng và vẻ ngoài lộng lẫy.

  • Từ lộng lẫy thường được dùng để mô tả sự thịnh vượng, trang phục đắc tiền, huy hoàng đẹp đẽ của vua.
  • Từ lộng lẫy cũng được dùng để mô tả vẻ đẹp của cây xanh, núi non hay những vật Chúa tạo nên.
  • Một số thành phố được gọi là rất lộng lẫy, có ý chỉ về nguồn tài nguyên thiên nhiên, những tòa nhà và con đường được xây dựng công phu, sự thịnh vượng của người dân bao gồm quần áo đắc tiền, vàng và bạc.
  • Tùy vào ngữ cảnh, từ này có thể được dịch là “vẻ đẹp tráng lệ”, “vẻ uy nghi đáng kinh ngạc” hay “sự cao quý của một vị vua."

Lòng tôn kính

Từ “lòng tôn kính” chỉ về thái độ tôn trọng sâu sắc đối với một người hay một vật.

  • Thái độ tôn kính một người có thể thấy được bằng những việc làm thể hiện sự kính trọng người đó.
  • Kính sợ Chúa là sự tôn kính bên trong được biểu lộ bằng việc vâng theo điều răn của Ngài.
  • Từ này cũng có thể dịch là “sợ hãi và kính trọng” hay “chân thành tôn trọng”.

Lũ lụt

“Lũ lụt” được hiểu theo nghĩa đen là một lượng nước lớn che phủ hoàn toàn một vùng đất. Từ này cũng được hiểu theo nghĩa bóng để chỉ một lượng lớn cái gì đó tràn ngập, đặc biệt là nó xảy ra bất ngờ.

  • Trong thời của Nô-ê, con người trở nên gian ác đến nỗi Chúa gây ra cơn lụt trên toàn thế giới, nước bao phủ cả bề mặt trái đất, bao phủ cả những ngọn núi. Tất cả những trận lụt khác đều chỉ xảy ra trong phạm vi đất nhỏ hơn.
  • Đây có thể là động từ như trong câu nói, “Tôi làm lụt cả giường bằng nước mắt”. Gợi ý dịch
  • Các cách để dịch từ “lũ lụt” theo nghĩa đen có thể bao gồm, “nước tràn ngập” hay “một lượng nước lớn.”
  • So sánh tượng trưng, “như nước lụt” có thể giữ lại từ “lụt”, hoặc dùng từ thay thể để nói về thứ có tính tràn ngập, ví dụ như con sông.
  • Câu nói “như nước lụt” ở nơi nước đã được đề cập, từ “lũ lụt” có thể được dịch thành “tràn ngập”.
  • Từ này có thể được hiểu theo nghĩa ẩn dụ như trong câu “đừng để nước lụt tràn qua tôi,” nghĩa là “đừng để tai họa nào quá sức chịu đựng xảy đến với tôi” hay “xin đừng để các tai họa tàn phá tôi” hay “đừng để cơn giận của Ngài tàn phá tôi.”
  • “Tôi làm ngập giường bằng nước mắt” có thể được dịch thành “nước mắt tôi như nước lụt làm ngập giường”.

Lửa

Lửa là nhiệt, ánh sáng và ngọn lửa được sản sinh khi đốt vật gì đó.

  • Gỗ bị lửa đốt cháy sẽ biến thành tro.
  • Lửa không chỉ có nghĩa là sự cháy vật lý, mà trong Kinh Thánh, đây còn là biểu tượng của quyền lực.
  • Sự đoán phạt cuối cùng cho người không tin Chúa là ở trong lửa địa ngục.
  • Lửa có thể luyện kim loại. Kinh Thánh sử dụng ý nghĩa này để minh họa cho quá trình thử luyện qua khổ nạn trong cuộc đời của một người.

Lừa dối, mưu gian, sự lừa dối, dối trá

Thuật ngữ “lừa dối” có nghĩa là làm cho người khác tin vào một điều không thật. Hành động lừa dối người khác gọi là “mưu gian”.

  • Một từ ngữ khác là “sự lừa dối” cũng đề cập đến hành động làm cho người ta tin vào một điều không có thật.
  • Người khiến cho người khác tin vào một điều giả dối là “kẻ lừa đảo”. Ví dụ, Sa-tan được gọi là “kẻ lừa dối.” Ma quỷ sẽ khống chế những kẻ lừa dối.
  • Một người, hay một hành động, hay sứ điệp không đúng sự thực có thể mô tả là “dối trá”.
  • Thuật ngữ “mưu gian” và “sự lừa dối” có cùng ý nghĩa nhưng có một số khác biệt về cách sử dụng.
  • Thuật ngữ có tính miêu tả như “đầy dối trá” và “dối trá” có cùng ý nghĩa và được sử dụng trong cùng ngữ cảnh. Gợi ý dịch
  • Có thể dịch “lừa dối” là “ nói dối”, “làm cho tin vào sự dối trá” hoặc “làm cho nghĩ rằng có điều gì không có thật”.
  • Có thể dịch thuật ngữ “bị lừa dối” là “làm cho tin vào một điều giả dối”, “nói dối”, “đánh lừa”, “lừa gạt hay “làm cho nghĩ sai”.
  • Có thể dịch “kẻ lừa dối” là “kẻ nói dối”, “kẻ lừa dối người khác” hoặc “kẻ đi lừa đảo”.
  • Tùy theo ngữ cảnh, thuật ngữ “sự lừa dối” hoặc “mưu gian” có thể được dịch bằng một từ hay cụm từ có nghĩa là “lời nói dối”, “sự nói dối”, “sự lừa đảo” hay là “tính bất lương”.
  • Thuật ngữ “dối trá” hay “đầy dối trá” có thể dịch là “không đúng sự thật”, “làm cho sai lạc” hay “sự nói dối” để mô tả một người có lời nói hay hành động làm cho người khác tin vào những điều không có thật.

Lúa mạch

Thuật ngữ “lúa mạch” nói tới một loại ngũ cốc dùng để làm bánh mì.

  • Cây lúa mạch là một loại cây có thân dài và ở ngọn có hạt lúa mọc lên.
  • Lúa mạch sinh trưởng tốt trong thời tiết ấm nên thường được thu hoạch vào mua xuân hoặc mùa hạ.
  • Khi đem lúa mạch đi đập, hạt lúa có thể ăn được sẽ tách rời khỏi phần vỏ trấu.
  • Người ta đem xây hạt lúa mạch thành bột, rồi trộn với nước và dầu để làm bánh mì.
  • Nếu không biết về lúa mạch thì có thể dịch là “một loại hạt gọi là “lúa mạch” hay là “hạt lúa mạch”.

Lúa mì

Lúa mì là một loại cỏ hay ngũ cốc. Người ta trồng lúa mì làm thức ăn.

  • Hạt lúa mọc trên ngọn cây lúa mì.
  • Sau khi thu hoạch, hạt được tách khỏi thân cây. Quá trình này gọi là “đập lúa.”
  • Thân cây hay rơm thường được lót dưới đất cho gia súc ngủ.
  • Những miếng vỏ nhỏ bao quanh hạt được gọi là “trấu”. Chúng không có giá trị và bị bỏ đi.
  • Người ta nghiền hạt thành bột để dùng làm bánh mì.

Luật pháp

Luật pháp là luật được chép thành văn bản cụ thể, đưa ra những hướng dẫn cho con người vâng theo.

  • “Luật pháp” có ý nghĩa tương tự như “pháp lệnh”, “mệnh lệnh”, “luật pháp” hay “sắc lệnh”. Tất cả những từ này đều chỉ về những hướng dẫn hoặc yêu cầu mà Đức Chúa Trời truyền cho dân sự.
  • Vua Đa-vít nói rằng ông vui vẻ trong luật pháp của Đức Giê-hô-va.
  • Từ “luật pháp” có thể được dịch là “mệnh lệnh cụ thể” hay “sắc lệnh đặc biệt."

Luật, nguyên tắc

Luật là quy tắt pháp lý thường được viết ra và được thực thi bởi người có thẩm quyền. Nguyên tắt là sự hướng dẫn hay tiêu chuẩn để đưa ra quyết định.

  • Từ “luật” và “nguyên tắc” đều chỉ về quy tắt hay niềm tin chung chi phối hành vi của con người.
  • Ý nghĩa của từ “luật” này khác với từ luật pháp của Môi-se.
  • Khi chỉ về luật pháp nói chung thì từ “luật” có thể được dịch là “nguyên tắc” hay “quy tắc chung”.

Lưỡi

Từ “lưỡi” trong Kinh Thánh mang nhiều ý nghĩa tượng trưng.

  • Trong Kinh Thánh, ý nghĩa tượng trưng phổ biến nhất của từ này là “ngôn ngữ” hay “lời nói”.
  • “Lưỡi” có thể chỉ về ngôn ngữ nói thông thường của một nhóm người trên trái đất.
  • Từ này cũng có thể chỉ về ngôn ngữ siêu nhiên đến từ Đức Thánh Linh.
  • Cách nói “lưỡi” của lửa muốn chỉ về “ngọn” lửa.
  • Những cách nói hình tượng khác như “lưỡi tôi mừng rỡ” hay “lưỡi gian dối” là chỉ về một người hay tiếng nói, lời nói của người đó. Gợi ý dịch
  • Dựa vào ngữ cảnh, từ “lưỡi” thường được dịch là “ngôn ngữ” hay “ngôn ngữ thuộc linh”. Nếu thấy ý nghĩa không rõ ràng thì tốt hơn nên dịch là “ngôn ngữ”.
  • Khi chỉ về lửa thì từ này có thể được dịch là ngọn lửa.
  • Cụm từ “lưỡi tôi mừng rỡ” có thể được dịch là “tôi vui mừng ngợi khen Chúa” hay “tôi ngợi khen Chúa cách vui mừng”.
  • “Lưỡi nói dối” có thể được dịch là “kẻ nói dối”.
  • Những cụm từ như “bằng lưỡi” có thể được dịch là “bằng lời nói”.

Lưới, bẫy

“Lưới” và “bẫy” là một vật dụng để bắt những con vật và không cho chúng chạy thoát. Thông thường lưới hoặc bẫy được che giấu để con mồi bất ngờ bị sập bẫy.

  • Từ này thường được dùng theo nghĩa bóng để chỉ về bất kì điều gì là cạm bẫy cho con người về mặt thuộc linh.
  • “Bẫy lưới” thường có một vòng dây thừng hoặc dây đo đột nhiên siết chặt, bẫy chân con mồi khi nó bước vào.
  • “Bẫy thô” thường làm bằng kim loại hoặc gỗ, có hai phần gập lại thật mạnh và bất ngờ kẹp lấy một bộ phận nào đó của con mồi khiến nó không thoát được.
  • Kinh Thánh dùng những từ này về mặt nghĩa bóng để chỉ về tội lỗi và sự cám dỗ như những cái bẫy cho con người.
  • Kinh Thánh chép rằng Sa-tan và những kẻ gian ác có thể gài bẫy khiến người khác phạm tội.
  • Từ “gài bẫy” có nghĩa là chuẩn bị bẫy sẵn sàng để bắt ai đó.
  • “Rơi vào bẫy” chỉ về việc rơi vào một cái hố sâu được đào và che lại để bắt người bị sụp xuống đó.
  • Theo nghĩa bóng, việc rơi vào tội lỗi hay cám dỗ cũng giống như khi bị gài bẫy, nó diễn ra rất nhanh chóng, mạnh mẽ và người ta bị sập bẫy cách bất ngờ.
  • Cũng vậy, hậu quả cho người bị sập bẫy tội lỗi rất là tai hại.

Lưu đày, cuộc lưu đày

Thuật ngữ “phu tù” nói đến những người bị bắt buộc phải sống xa quê nhà.

  • Thông thường, người ta bị lưu đày là vì lý do về sự trừng phạt hay chính trị.
  • Một dân tộc bị xâm chiếm có thể bị đưa đi lưu đày ở nước của quân đội chiến thắng nhằm mục đích làm việc cho họ.
  • “Cuộc lưu đày ở Ba-by-lôn” là một thời kỳ trong lịch sử Kinh Thánh khi nhiều người Do Thái ở vương quốc Giu-đa bị bắt đưa đi lưu đày ở Ba-by-lôn.
  • Cụm từ “dân lưu đày” nói đến những người chịu cảnh lưu đày xa quê hương. Gợi ý dịch
  • Có thể dịch thuật ngữ “lưu đày”là “đưa đi xa”, “đuổi đi” hoặc “đày biệt xứ”.
  • Có thể dịch thuật ngữ “cuộc lưu đày” bằng một từ hay cụm từ có nghĩa là “thời gian xa quê hương” hoặc là “thời gian xa xứ” hoặc “biệt xứ”.
  • Một số các ngôn ngữ khác có thể dịch “dân lưu đày” là “dân bị lưu đày” hoặc là “dân bị bắt làm phu tù”.

Lưu huỳnh

“Lưu huỳnh” là tên gọi của một chất có màu vàng, nó trở thành chất đốt khi gặp lửa.

  • Lưu huỳnh có mùi nồng giống mùi trứng thối.
  • Trong Kinh Thánh, lửa lưu huỳnh là biểu tượng cho sự phán xét của Đức Chúa Trời dành cho những người không tin kính và phản nghịch.
  • Đức Chúa Trời khiến mưa lưu huỳnh và lửa sa xuống trên thành phố gian ác Sô-đôm và Gô-mô-rơ.
  • Trong các bản dịch Kinh Thánh tiếng Anh, lưu huỳnh được gọi là “diêm sanh”, từ này theo nghĩa đen là “đá lửa." Translation Suggestions
  • Possible translations of this term could include, "yellow stone that burns" or "burning yellowish rock."

Ly dị

Ly dị là một hành động chấm dứt hôn nhân một cách hợp pháp. Thuật ngữ “ly dị” có nghĩa là chính thức chia tay một cách hợp pháp với người phối ngẫu để chấm dứt hôn nhân.

  • Nghĩa đen của từ “ly dị” là “chấm dứt” hoặc “chính thức chia ly.” Một số ngôn ngữ khác có thể có những thành ngữ tương tự nói đến sự ly dị.
  • Có thể dịch “giấy ly dị” là “giấy thông báo chấm dứt hôn nhân.”

Ma thuật, pháp sư, yêu thuật

“Ma thuật” hay “yêu thuật” chỉ về việc sử dụng phép thuật, làm những việc quyền năng với sự giúp đỡ của các tà linh. “Pháp sư” là người làm những việc kỳ lạ, quyền năng đó.

  • Việc sử dụng phép thuật hay ma thuật có thể có lợi (chẳng hạn như chữa bệnh) cũng có thể gây hại (chẳng hạn như đặt lời nguyền trên ai đó) nhưng mọi loại ma thuật đều sai trái vì chúng dùng quyền năng của các tà linh.
  • Trong Kinh Thánh, Đức Chúa Trời phán rằng dùng ma thuật cũng xấu xa như những tội lỗi khủng khiếp khác (như ngoại tình, thờ thần tượng, dâng con làm của tế lễ).
  • Từ “ma thuật” và “yêu thuật” còn có thể được dịch là “quyền lực của tà linh”, “phép thuật đen tối” hay “tà thuật”.
  • Từ “pháp sư” có thể được dịch bằng từ hay cụm từ mang ý nghĩa là “người làm phép thuật”, “người làm phép”, hay “người làm phép lạ bằng sức mạnh của tà thần."
  • Lưu ý rằng “yêu thuật” khác với “bói toán”. “Bói toán” có nghĩa là cố gắng kết nối với thế giới thần linh. Bói toán là một hình thức tội ác khác mà Đức Chúa Trời kết án.

Mặc, được mặc

Khi dùng theo nghĩa bóng trong Kinh Thánh, “được mặc” có nghĩa là được ban cho, phú cho hay trang bị điều gì cho một người. Động từ “mặc” một thứ gì đó có nghĩa là tìm kiếm để có được một phẩm chất nào đó.

  • Tương tự như vậy, y phục liên quan đến những vật ngoài thân và ai cũng có thể nhìn thấy, nhưng khi bạn “mang lấy” một đặc tính hay đặc điểm nào đó, người khác có thể nhìn thấy dễ dàng. “Mặc lấy sự thân ái” có nghĩa là hãy để cho lòng tốt của bạn được bày tỏ qua hành động của bạn để mọi người đều có thể trông thấy.
  • “Mặc lấy quyền phép từ trên cao” có nghĩa là bạn có được ban cho quyền năng.
  • Thuật ngữ nầy có thể được dùng để mô tả những kinh nghiệm tiêu cực chẳng hạn như “mang lấy điều sỉ nhục” hoặc là “tỏ vẻ khiếp sợ”. Gợi ý dịch:
  • Nếu có thể, tốt nhất nên dịch theo nghĩa đen của hình thức tu từ là “khoác lấy”. Cụm từ nầy có thể được dịch theo một cách khác là “ăn mặc” nếu đề cập tới việc mặc quần áo.
  • Nếu cách dịch đó không cho ý nghĩa chính xác, có cách khác để dịch cụm từ “mặc lấy” chẳng hạn như “tỏ ra”, “bày tỏ, biểu lộ”, “đầy dẫy” hoặc là “có chất lượng”.
  • Thuật ngữ “mặc chính mình bằng” có thể dịch là “mang, khoác” hay là “đối xử sao cho thấy được đặc điểm đó”.

Mãi mãi

Trong Kinh Thánh, “mãi mãi” nói đến thời gian không bao giờ kết thúc. Có khi từ này được dùng theo nghĩa bóng để chỉ “một khoảng thời gian rất lâu”.

  • Cụm từ “mãi mãi về sau” nhấn mạnh điều gì đó sẽ luôn tồn tại.
  • Cụm từ “Mãi mãi về sau” là cách nói để diễn tả sự đời đời hay sự sống đời đời. Cụm từ này cũng có ý nói đến thời gian không bao giờ kết thúc.
  • Chúa nói rằng ngôi Đa-vít sẽ tồn tại “mãi mãi.” Đây có nghĩa là con cháu của Đa-vít, là Chúa Giê-su sẽ làm vua cai trị mãi mãi. Gợi ý dịch
  • Thuật ngữ này cũng có thể được dịch thành “luôn luôn” hoặc “không bao giờ kết thúc.”
  • Cụm từ ”sẽ tồn tại mãi mãi” cũng có thể được dịch thành “trường tồn”, “sẽ không bao giờ kết thúc” hay “sẽ luôn còn mãi.”
  • Cụm từ nhấn mạnh, “mãi mãi về sau” có thể được dịch thành, «luôn luôn và luôn luôn », “không bao giờ kết thúc”, hoặc «điều mà chẳng bao giờ kết thúc. »
  • Ngôi Đa-vít tồn tại mãi mãi có thể được dịch thành “dòng dõi của Đa-vít sẽ cai trị mãi mãi” hay “một dòng dõi của ta sẽ cai trị luôn luôn”.

Mạng che

Từ “mạng che” thường để chỉ về một tấm vải mỏng dùng làm miếng che đầu và mặt để không bị nhìn thấy.

  • Môi-se che mặt bằng vải che sau khi ở trong sự hiện diện của Đức Giê-hô-va, nhờ đó sự sáng trên mặt ông được che khuất khỏi dân sự.
  • Trong Kinh Thánh, người nữ mang một chiếc mạng che đầu và thường thì che luôn cả mặt khi ở nơi công cộng hay ở chỗ có nam giới.
  • Động từ “che phủ” có nghĩa là phủ lên trên một cái gì đó bằng tấm mạng.
  • Trong một số bản tiếng Anh, từ “mạng che” dùng để chỉ một bức màn dày che lối vào nơi chí thánh. Nhưng dùng từ “bức màn” sẽ chính xác hơn theo ngữ cảnh này, vì nó chỉ về một tấm vải dày và nặng. Gợi ý dịch
  • Từ “mạng che” có thể được dịch là “tấm vải phủ mỏng”, ”vải che” hay “tấm che đầu”.
  • Trong một số nền văn hoá có thể đã sẵn có những từ chỉ về mạng che mặt của phụ nữ. Có thể phải dịch một từ khác khi dùng cho trường hợp của Môi-se.

Mặt

Từ “mặt” theo nghĩa đen đề cập đến phần trước của đầu người. Từ này cũng có một số nghĩa bóng.

  • Cụm từ “mặt bạn” thường ám chỉ đến việc gọi “bạn”. Tương tự như vậy, cụm từ “mặt tôi” thường có nghĩa là “tôi.”
  • Theo nghĩa tự nhiên, “hướng mặt” về người nào đó hay vật gì đó có nghĩa là nhìn về phía người đó hay vật đó.
  • “Đối mặt với nhau” có nghĩa là “nhìn trực tiếp vào đối phương”.
  • “Mặt đối mặt” có nghĩa là hai người nhìn nhau ở khoảng cách gần.
  • Khi Chúa Giê-su “kiên định hướng mặt Ngài về phía Giê-ru-sa-lem,” có nghĩa là Ngài quyết định chắc chắn sẽ đi đến đó.
  • “Mặt nghịch lại” một dân tộc hay một thành phố có nghĩa là quyết định chắc chắn không ủng hộ hoặc rời bỏ thành phố đó hay dân tộc đó.
  • Cụm từ “mặt đất” nghĩa là bề mặt của trái đất, hay thường ám chỉ đến cả trái đất nói chung. Ví dụ, một “cơn hạn hán che phủ mặt đất” có ý là cơn hạn hán ảnh hưởng đến nhiều dân tộc đang sống trên trái đất
  • Nghĩa bóng của câu “Xin đừng lánh mặt Chúa khỏi dân Ngài” là “xin Chúa đừng rời bỏ dân Ngài” hay “Xin Chúa đừng hắt hủi dân Ngài” hay “Xin Chúa đừng ngưng quan tâm đến dân của Ngài” Gợi ý dịch
  • Nếu có thể, tốt nhất là giữ nguyên thành ngữ hay sử dụng một thành ngữ khác mang nghĩa tương đương trong ngôn ngữ được dịch. Xem :en:ta:vol2:translate:figs_idiom
  • Cụm từ “nhìn về” có thể được dịch thành “hướng về phía” hay “nhìn trực tiếp” hay “nhìn vào mặt của…”
  • Thành ngữ “mặt đối mặt” có thể được dịch thành “sát lại với nhau” hay “ngay trước mặt” hoặc “dưới sự hiện diện của.”
  • Tùy thuộc vào ngữ cảnh, cụm từ “trước mặt Ngài” có thể được dịch thành “phía trước Ngài”, “ở trước Ngài”, “trước Ngài” hoặc “trong sự hiện diện của Ngài.”
  • Cụm từ “mặt người hướng về” có thể được dịch thành “bắt đầu đi về phía” hay “quyết định chắc chắn đi về phía”.
  • Thành ngữ “mặt nghịch lại” một thành phố hay một dân có thể được dịch là, “giận dữ nhìn vào và kết tội”, “từ chối chấp nhận”, “quyết định từ bỏ”, “kết tội và từ bỏ”, hoặc “phán xét.”
  • “Nói vào mặt họ” có thể được dịch thành “nói trực tiếp với họ” hay “nói trước sự chứng kiến của họ” hay “nói riêng với họ”
  • Thành ngữ “trên mặt đất” cũng có thể được dịch thành “khắp đất” hay “trên cả trái đất” hay “sống trên khắp trái đất”.

mật ong, tổ ong

Mật ong là một chất dính, ngọt, ăn được do loài ong mật tạo ra từ mật hoa. Tổ ong là khung sáp nơi những con ong trữ mật ong.

  • Tùy thuộc vào giống, mật ong có thể có màu vàng hoặc nâu nhạt.
  • Mật ong đôi khi được dùng theo nghĩa bóng để nói về điều gì đó ngọt ngào hoặc rất dễ chịu. Điều gì đó được cho là mật hay được mô tả như là ngọt "như mật." (Xem thêm: [[en:ta:vol1:translate:figs_Simile

Màu tía

“Màu tía” là tên gọi của một màu sắc được pha trộn giữa màu xanh và màu đỏ. Vì phải tốn kém tiền bạc và thời gian mới tạo nên được màu nhuộm này nên quần áo màu tía được xem là dấu hiệu của sự giàu sang, khác biệt và hoàn tộc.

  • Trong thời cổ đại, màu tía là màu nhuộm hiếm và có giá trị cao được dùng để nhuộm áo quần của vua và các quan chức cao cấp khác.
  • Màu nhuộm tía được chiết xuất từ một loại ốc biển bằng cách ép phần ốc đã bị nghiền hoặc làm cho chúng tiết rà màu nhuộm khi vẫn còn sống. Đây là một quá trình tốn kém.
  • Quân lính La Mã khoác một chiếc áo choàng màu tía lên người Chúa Giê-xu trước khi Ngài chịu đóng đinh để nhạo báng lời khẳng định Ngài là Vua dân Do Thái.
  • Ly-đi từ Phi-líp là một người phụ nữ sống bằng nghề buôn vải sắc tía.

Men, làm lên men

Men là một chất làm cho bột nhào bánh nổi lên. Đôi khi từ này được gọi là chất làm lên men.

  • Trong thời Cựu Ước, chất làm lên men hay làm dậy men được sản xuất bằng cách để bột nhào yên vị một lúc. Những lượng bột nhỏ từ phần trước của bột nhào được để dành làm lên men ở đợt tiếp theo.
  • Khi dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ Ai Cập, họ không có thời gian để chờ bột bánh nổi lên, vì vậy họ làm bánh không men để đem theo trong suốt chặng đường. Để kỉ niệm về điều này, hàng năm, dân Do Tháo giữ lễ Vượt qua bằng cách chỉ ăn bánh không men.
  • Trong các bản dịch tiếng Anh, thuật ngữ men thường được dịch là “men”, là chất lên men mà ngày nay người ta dung để nhồi bánh bằng bọt ga, khiến cho phần bột nở rộng trước khi nướng bánh. Men được nhào trộn vào trong phần bột nhào cho đến khi nó lan ra hết miếng bột.
  • Thuật ngữ “men” thường được dung theo nghĩa bóng trong Kinh Thánh làm hình ảnh chỉ về tội lỗi đã lan tỏa trong đời sống con người và ảnh hưởng đến người khác. Từ này cũng có thể nói đến sự giảng dạy sai trái.
  • Thuật ngữ “men” được dung theo nghĩa bóng để giải thích về vương quốc Đức Chúa Trời ảnh hưởng đên từng người.
  • Nếu trong văn hóa của người dịch người ta làm dậy bánh bằng cách nung chất natri cacbonat, bột nổi, hoặc dùng sản phẩm khác để làm dậy bánh, thì có thể dùng thuật ngữ đó trong ngôn ngữ sẽ dịch ra. Gợi ý dịch
  • Từ này có thể được dịch là “men” hoặc “chất làm dậy bánh.” Từ “dậy” cũng có thể được giải thích là “mở rộng”, “lớn hơn,” hoặc “phồng lên.”
  • Nếu chất làm lên men ở địa phương được dùng để làm cho bột bánh nở ra, thì có thể sử dụng thuật ngữ đó.

Miếu

Miếu là chỗ ở hay nơi dành riêng để thờ phượng một vị thần hoặc một thần tượng.

  • Miếu thường có một số loại bàn thờ là nơi dâng tế lễ cho vị thần.
  • Kinh Thánh thường dùng từ miếu để chỉ về nơi thờ thần ngoại giáo, chẳng hạn như miếu thờ nữ thần Đi-anh của Hy Lạp.
  • Đôi khi từ này chỉ về nơi thờ phượng Đức Chúa Trời, đặc biệt là khi nó được xác định cụ thể.

Mộ, phần mả, nơi chôn cất

“Mộ” và “phần mả” chỉ về nơi người ta đặt xác của người chết. “Nơi chôn cất” là thuật ngữ tổng quát hơn để nói đến điều này.

  • Người Do Thái thỉnh thoảng dùng những hang động tự nhiên để làm hầm mộ và đôi khi họ đục đá ở mặt bên của một ngọn đồi để làm hang.
  • Trong thời Tân Ước, người ta thường lăn một tảng đá lớn và nặng ở phía trước cửa mộ để đóng nó lại.
  • Nếu từ mộ hoặc phần mả chỉ về một cái hố để đặt xác vào lòng đất thì nó còn có thể được dịch là “hang” hay “hốc trong đồi”.
  • Cụm từ “nơi chín suối” thường được dùng phổ biến và hình bóng chỉ về tình trạng đã chết hay nơi dành cho linh hồn người chết.

móng guốc

Từ này nói đến vật cứng phủ phía dưới chân của các loài động vật như lạc đà, bò, hươu, nai, ngựa, lừa, heo, cừu và dê.

  • Móng guốc bảo vệ chân động vật khi chúng đi bộ.
  • Chúa phán với dân Y-sơ-ra-ên rằng những loài động vật có móng chẽ và nhai lại là động vật tinh sạch có thể ăn được

Mưa đá

Mưa đá là mưa ở dưới dạng hạt băng từ trời rơi xuống

  • Mưa đá rơi xuống ở dạng hình cầu hay hình khối gọi là ‘cục mưa đá’. Thường cục mưa đá có kích thước nhỏ (rộng khoảng vài cm), nhưng cũng có những cục mưa đá rất lớn, rộng đến 20 cm và nặng trên 1kg
  • Sách Khải Huyền trong Tân Ước mô tả sự đoán xét của Đức Chúa Trời trên loài người, trong đó bao gồm những cục mưa đá khổng lồ nặng 50kg
  • Mưa đá trong tiếng Anh là hail, nên đừng nhầm lẫn từ này với một từ có cùng phát âm nhưng có nghĩa là lời chào lịch sự trong tiếng Anh cũ.
  • Các binh lính đeo vương miện bằng gai cho Chúa Giê-su đã hô to chế giễu Ngài, ‘Vua dân Do-thái vạn tuế’ (Hail, king of the Jews)
  • Một số bản Kinh Thánh cũ dịch lời chào của thiên sứ Gáp-ri-ên với Ma-ri là, ‘Hỡi người được ơn, mừng cho ngươi. (Hail, you whom God highly favors!)’ Nhiều bản dịch mới bắt đầu bằng “chào cô,” là cách thể hiện tự nhiên hơn trong thời hiện đại

Mười Điều Răn

Đức Chúa Trời phán với Môi-se nhiều mạng lệnh mà Ngài muốn dân Y-sơ-ra-ên phải vâng giữ. Ngài viết mười trong số những mạng lệnh nầy trên hai bảng đá.

  • Mười Điều Răn nầy là những mạng lệnh đặc biệt giúp dân Y-sơ-ra-ên yêu mến, thờ phượng Đức Chúa Trời và yêu thương người khác.
  • Những điều răn nầy cũng là một phần giao ước của Đức Chúa Trời với dân sự của Ngài. Bằng cách vâng theo những gì Đức Chúa Trời phán dặn, dân Y-sơ-ra-ên cho thấy rằng họ yêu Chúa và thuộc về Ngài.

Mười hai chi phái Y-sơ-ra-ên

Mười hai chi phái Y-sơ-ra-ên chỉ về mười hai con trai của Gia-cốp và con cháu của họ.

  • Gia-cốp là cháu trai của Áp-ra-ham, về sau Đức Chúa Trời đổi tên Gia-cốp là Y-sơ-ra-ên.
  • Đây là tên của các chi phái Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Đan, Nép-ta-li, Gát, A-se, Y-sa-ca, Sa-bu-lôn, Giô-sép, Bên-gia-min.
  • Con cháu của Lê-vi không được thừa hưởng đất ở Ca-na-an vì họ là chi phái thầy tế lễ, được biệt riêng để phục vụ Đức Chúa Trời và dân sự của Ngài.
  • Giô-sép được nhận đất gấp đôi, được để lại cho hai con trai của ông là Ép-ra-im và Ma-na-se.
  • Một số chỗ trong Kinh Thánh chép danh sách các chi phái có đôi chút khác biệt. Chẳng hạn như có khi Lê-vi, Giô-sép và Đan không được kể đến, có khi tên hai con trai của Giô-sép là Ép-ra-im và Ma-na-se lại được liệt kê vào.

nai, nai cái, hươu đực, hoẵng đực, hươu nhỏ

Nai là loài động vật bốn chân, to lớn, rất xinh đẹp thường sống trong rừng hay trên núi. Nai đực có sừng lớn trên đầu.

  • Thuật ngữ “nai cái” có nghĩa là nai cái và “hươu nhỏ” là nai nhỏ.
  • Thuật ngữ “hươu đực” nói về con nai đực.
  • “Hoẵng đực” là con đực của một loài khác cụ thể.
  • Nai có chân gầy nhưng mạnh mẽ giúp chúng nhảy cao và chạy nhanh.
  • Chân nai có những chổ phình to giúp chúng đi hay leo trèo dễ dàng trên hầu hêt các dạng địa hình.

Nạn đói

Nạn đói là tai họa trên diện rộng bao gồm thiếu thực phẩm trầm trọng trong cả một vùng hoặc một quốc gia.

  • Vụ mùa có thể thất bại vì những nguyên do tự nhiên như không có mưa và điều kiện thời tiết khắc nghiệt, dịch bệnh hoặc sâu hại.
  • Thực phẩm khan hiếm có thể do chiến tranh, hoặc do giai cấp lãnh đạo yếu kém.
  • Trong Kinh Thánh, Chúa thường gây ra nạn đói như là một cách để trừng phạt các dân khi họ phạm tội với Ngài.
  • Trong A-mốt 8:11, từ “nạn đói” thường được dùng theo nghĩa bóng để chỉ thời gian Chúa trừng phạt con dân của Ngài bằng cách không nói chuyện với họ. Từ này có thể được dịch bằng từ mang nghĩa “nạn đói” trong ngôn ngữ dịch, hay bằng cụm từ như “thiếu trầm trọng” hay “sự túng thiếu cùng cực”.

Nền tảng, có căn cứ

Động từ “có căn cứ” nghĩa là được xây dựng hay được dựa trên điều gì đó. Nền tảng là cái mà dựa vào đó một vật được xây dựng lên.

  • Nền móng của một căn nhà hay tòa nhà phải mạnh mẽ và vững chắc để chống đỡ toàn bộ công trình.
  • “Nền tảng” có thể nói đến sự bắt đầu của điều gì đó hay thời gian khi điều gì đó được tạo ra đầu tiên.
  • Theo nghĩa bóng, những người tin Đấng Christ được so sánh với tòa nhà được xây dựng dựa trên sự giảng dạy của các sứ đồ và tiên tri, với Đấng Christ là đá góc nhà.
  • “Đá nền tảng” là hòn đá làm một phần của cái nền. Những hòn đá này được “thử” hay “luyện” để bảo đảm chúng đủ mạnh mẽ để chống đỡ cả tòa nhà. Gợi ý dịch
  • Cụm từ “trước khi lập nền thế giới” có thể được dịch thành ”trước khi sáng tạo thế giới” hay ”trước lúc thế giới ban đầu hiện hữu” hay “trước khi muôn vật được dựng nên”.
  • Cụm từ “căn cứ trên” có thể được dịch thành “được xây dựng vững chắc trên”.
  • Tùy vào ngữ cảnh, “nền tảng” có thể được dịch thành “cơ sở vững chắc” hay “ban đầu” hay “sự khởi đầu”.

Ngạch cửa

“Ngạch cửa” là phần dưới cùng của một cái cửa. Cần phải bước qua ngạch cửa khi muốn bước vào nhà.

  • Đôi khi ngạch cửa cũng bao gồm phần nằm ngay phía trong cánh cửa của toà nhà.
  • Cổng cũng có ngạch.

Ngạo mạn

Thuật ngữ “ngạo mạn” có nghĩa là kiêu căng hay kiêu ngạo một cách lộ liễu.

  • Một người kiêu ngạo thường khoe khoang về chính mình.
  • Kiêu ngạo thường bao gồm sự suy nghĩ rằng người khác không quan trọng hoặc tài năng bằng chính mình.
  • Người không tôn kính Đức Chúa Trời và người chống nghịch Ngài đều có tánh kiêu ngạo bởi vì họ không công nhận sự vĩ đại của Đức Chúa Trời là như thế nào.

Ngay thẳng, sự ngay thẳng

Từ “ngay thẳng” và “sự ngay thẳng” chỉ về việc hành động theo luật pháp của Đức Chúa Trời.

  • Ý nghĩa của những từ này bao gồm cả khái niệm đứng thẳng lên và nhìn thẳng về phía trước.
  • Người “ngay thẳng” là người đi theo những nguyên tắc của Chúa và không làm những việc lệch lạc đạo đức.
  • Những từ “chính trực”, “công chính” cũng có ý nghĩa tương tự và đôi khi được sử dụng theo cấu trúc song hành, chẳng hạn như “chính trực và ngay thẳng”. (Xem: parallelism) Gợi ý dịch:
  • Các cách dịch từ “ngay thẳng” có thể bao gồm “hành động cách ngay thẳng”, “người sống ngay thẳng”, “đi theo luật lệ Chúa”, “vâng lời Chúa” hay “cư xử đúng đắn”.
  • “Sự ngay thẳng” có thể được dịch là “sự trong sạch về đạo đức”, “hành vi đạo đức” hay “đúng đắn”.
  • Cụm từ “ngay thẳng” có thể được dịch là “người có đời sống ngay thẳng” hoặc” người ngay thẳng”

Nghỉ ngơi

Từ “nghỉ ngơi” có nghĩa đen là ngừng làm việc để thư giản và phục hồi sức lực. Cụm từ “phần còn lại của” chỉ về phần còn dư lại của một thứ gì đó.

  • Có thể nói một vật đang “nghỉ” ở một chỗ nghĩa là nó đang “đứng” hoặc “ngồi” tại đó.
  • Con tàu “nghỉ lại” một chỗ có nghĩa là nó “ngừng lại” hoặc “cặp bến” tại đó.
  • Khi một người hoặc con vật nghỉ ngơi thì có nghĩa là họ đang ngồi hoặc nằm để lấy lại sức.
  • Đức Chúa Trời truyền lệnh cho dân Y-sơ-ra-ên phải nghỉ ngơi vào ngày thứ bảy của tuần lễ. Trong ngày này không phải làm việc được gọi là ngày “Sa-bát”.
  • Để một vật trên thứ gì đó có nghĩa là “đặt” nó ở đó. Gợi ý dịch:
  • Tùy vào ngữ cảnh, từ này có thể được dịch là “ngừng làm việc”, “sống hoà bình” hay “được bình an”.

Nghiến răng, nghiền răng

Nghiến răng hay nghiền răng có nghĩa là cắn chặt răng và tạo thành thành tiếng đập vào nhau liên tục. Điều này thường bày tỏ sự đau đớn hay tức giận cùng cực.

  • Kinh Thánh cho chúng ta biết rằng những người ở địa ngục thì nghiến răng vì phải chịu nỗi khổ khủng khiếp.
  • Nếu văn hóa của người dịch không nói đến sự nghiến răng mỗi khi tức giận, từ này có thể được dịch thành “nghiến răng vì giận dữ.” Hay có thể dùng cách nói diễn tả sự tức giận trong văn hóa của mình, như “dậm mạnh chân” hay “cắn răng” hay “càu nhàu.”

Ngoại giáo

Trong thời Kinh Thánh, từ “ngoại giáo” được dùng để nói về những người thờ lạy tà thần thay vì thờ lạy Đức Giê-hô-va.

  • Bất kì điều gì liên quan đến những người này như bàn thờ nơi họ thờ phượng, những lễ nghi tôn giáo họ thực hiện hay niềm tin của họ đều được gọi là “ngoại giáo”.
  • Hệ thống niềm tin ngoại giáo thường bao gồm việc thờ phượng thiên nhiên hoặc thờ nhiều thần thay vì thờ một Chúa chân thần là Đức Giê-hô-va.
  • Một số tôn giáo ngoại giáo có cả các nghi lễ đồi truỵ về tình dục hoặc giết người trở thành một phần trong sự thờ phượng.

Ngôi

Ngôi là một chiếc ghế đặc biệt cho vua ngồi, thường để quyết định những vấn đề quan trọng.

  • Từ “ngôi” thường được dùng theo nghĩa bóng để chỉ về nhà vua, sự cai trị hay quyền lực của vị vua đó.
  • Trong Kinh Thánh, Đức Chúa Trời thường được mô tả như một vị vua ngồi trên ngai.

Ngợi khen

Ngợi khen một người là thể hiện sự ngưỡng mộ và tôn kính người đó.

  • Con người ngợi khen Đức Chúa Trời vì sự lớn lao của Ngài và vì mọi điều kỳ diệu Ngài đã làm, Ngài là Đấng Sáng Tạo, là Đấng Cứu Chuộc thế gian.
  • Ngợi khen Đức Chúa Trời thường bao gồm lòng biết ơn vì những điều Ngài đã làm.
  • Âm nhạc và ca hát thường là một cách để ngợi khen Chúa.
  • “Ngơi khen” trực tiếp với Chúa là một phần của “thờ phượng”.

Ngũ cốc

Ngũ cốc thường được dùng nói về hạt của các loại cây lương thực được trồng như lúa mì, lúa mạch, bắp, kê hay lúa gạo. Chính từ đó cũng có nghĩa là hạt.

  • Trong Kinh Thánh, các loại hạt ngũ cốc chính được nói đến là lúa mì và lúa mạch.
  • Đầu của ngũ cốc là bộ phận giữ hạt của cây.
  • Chú ý rằng một số bản Kinh Thánh cũ sử dụng từ “bắp” để nói đến ngũ cốc nói chung. Tuy nhiên trong bản hiện đại, “bắp” được dùng để chỉ đến một loại ngũ cốc.

Ngư dân, người đánh cá

Ngư dân là người đánh bắt cá như một phương tiện để kiếm tiền. Trong Tân Ước, ngư dân dùng lưới để bắt cá.

  • Phi-e-rơ và các môn đồ khác đều là ngư dân trước khi được Chúa Giê-su kêu gọi.
  • Vì nước Do Thái ở gần biển, nên trong Kinh Thánh có nhiều chỗ nói về cá và ngư dân.
  • Thuật ngữ này có thể được dịch thành “người đánh lưới” hay “người kiếm tiền từ việc đánh bắt cá”.

Ngủ, đang ngủ, rơi vào giấc ngủ

Những cụm từ này chỉ về giấc ngủ tự nhiên của con người, nhưng cũng có ý nghĩa tiêu cực liên quan đến cái chết.

  • “Ngủ” hay “đang ngủ” có thể là một phép ẩn dụ có nghĩa là “chết."
  • Cụm từ “rơi vào giấc ngủ” chỉ về thời điểm một người bắt đầu ngủ, hoặc theo ý nghĩa biểu tượng là thời điểm một người chết.
  • “An giấc của tổ phụ” có nghĩa là đã chết giống như những tổ phụ. Gợi ý dịch
  • Trong một số ngữ cảnh, từ “ngủ” hay “đang ngủ” có thể được dịch là “chết."
  • “Rơi vào giấc ngủ” có thể được dịch là “đột nhiên ngủ mê”, “bắt đầu ngủ” hoặc “chết” tùy vào ngữ cảnh.
  • Điều quan trọng là giữ được ý nghĩa biểu tượng trong ngữ cảnh khi người nghe không hiểu. Chẳng hạn như khi Chúa Giê-xu nói cùng các môn đồ rằng La-xa-rơ “đang ngủ” thì họ nghĩ là La-xa-rơ chỉ đang ngủ như bình thường. Trong ngữ cảnh này, sẽ không có nghĩa khi dịch là “ông ta đã chết."
  • Một vài ngôn ngữ có thể có những từ khác chỉ về cái chết hay sắp chết để thay thế khi từ “ngủ” hay “đang ngủ” không có ý nghĩa trong ngôn ngữ dịch.

Người bà con, người nam bà con

“Người bà con” là người có họ hàng huyết thống. Từ “người nam bà con” cụ thể chỉ về một người bà con là nam giới.

  • “Người bà con” hay “người nam bà con” có thể chỉ về một người bà con gần chẳng hạn như cha mẹ, ông bà, anh chị em ruột hoặc bà con xa hơn như cô dì, chú bác, anh em họ.
  • Trong Y-sơ-ra-ên ngày xưa, nếu một người đàn ông chết thì người nam bà con gần nhất sẽ kết hôn với người góa phụ, quản lí tài sản và giúp duy trì dòng dõi của người đã chết. Người bà con này được gọi là “người bà con chuộc sản nghiệp”.

Người bắn cung

Thuật ngữ “người bắn cung” nói đến một người sử dụng thông thạo cung tên làm vũ khí.

  • Trong Kinh thánh, thông thường người bắn cung là một người lính dùng cung tên để đánh trận.
  • Người bắn cung là một phần quan trọng trong lực lượng quân đội A-si-ri.
  • Một số ngôn ngữ khác rất có thể có từ ngữ để miêu tả người bắn cung ví dụ như "cung thủ."

Người cai trị, cai trị

Người cai trị là một thuật ngữ chung chỉ về những người có thẩm quyền trên những người khác, chẳng hạn như lãnh đạo của một đất nước, một vương quốc hay một nhóm tôn giáo.

  • Trong Cựu Ước, vua thường được gọi là “người cai trị”, như trong cụm từ “lập ông làm người cai trị Y-sơ-ra-ên”.
  • Đức Chúa Trời là Đấng cai trị tối cao, cầm quyền trên mọi nhà cầm quyền.
  • Trong Tân Ước, người đứng đầu nhà hội Do Thái được gọi là “người cai nhà hội”.
  • “Tổng đốc” là một chức quan cai trị thuộc chính phủ vào thời Tân Ước.
  • Tùy vào ngữ cảnh, “người cai trị” có thể được dịch là “người lãnh đạo” hay “người có thẩm quyền”.
  • Hành động “cai trị” là “lãnh đạo” hay “có quyền hành trên”, đồng nghĩa với từ “trị vì” khi nói về sự cai trị của một vị vua.

người chăn, chăn bầy

Người chăn là người chăm sóc chiên. Động từ “chăn bầy” có nghĩa là chăm sóc chiên.

  • Người chăn coi sóc chiên, dẫn chúng đến nơi có thức ăn ngon và nước uống. Người chăn cũng giữ chiên khỏi đi lạc và bảo vệ chúng khỏi những động vật hoang dã.
  • Từ này thường được Kinh Thánh sử dụng theo nghĩa ẩn dụ để chỉ về việc chăm sóc nhu cầu thuộc linh cho con người, bao gồm việc dạy họ điều Đức Chúa Trời phán trong Kinh Thánh và hướng dẫn họ sống đúng.
  • Trong Cựu Ước, Đức Chúa Trời được gọi là người chăn của dân sự vì Ngài chăm lo mọi nhu cầu cần dùng và bảo vệ họ. Ngài cũng dẫn dắt và hướng dẫn họ.
  • Môi-se là người chăn của dân Y-sơ-ra-ên vì ông dẫn dắt họ về mặt thuộc linh trong việc thờ phượng Đức Giê-hô-va và dẫn dắt họ về mặt thuộc thể trong hành trình vào đất Ca-na-an.
  • Trong Tân Ước, Chúa Giê-xu xưng Ngài là “người chăn hiền lành."
  • Cũng trong Tân Ước, từ “người chăn” được dùng để chỉ về người lãnh đạo thuộc linh cho các tín hữu. “Mục sư” và “người chăn” là một. Các trưởng lão và giám mục cũng được gọi là người chăn. Gợi ý dịch
  • Ở nghĩa đen, từ này có thể được dịch là “người chăm sóc chiên”, “ngưỡi giữ chiên”, hay “người chăn chiên."
  • Ở nghĩa ẩn dụ, cách dịch từ này có thể bao gồm “người chăn thuộc linh”, “người lãnh đạo thuộc linh”, “người giống người chăn chiên”, “người chăm sóc cho dân sự giống như người chăn chăm sóc chiên”, “người dẫn dắt dân sự giống như người chăn dẫn dắt bầy chiên” hay “người chăm sóc chiên của Chúa."
  • Trong một số ngữ cảnh, từ “người chăn” có thể được dịch là “người lãnh đạo”, “người hướng dẫn” hay “người chăm sóc"
  • Tùy vào ngữ cảnh, từ “chăn (bầy)” có thể được dịch là “chăm sóc”, “nuôi dưỡng thuộc linh”, “hướng dẫn và dạy dỗ” hay “dẫn dắt và săn sóc.

Người chỉ huy, chỉ huy

Từ “người chỉ huy” chỉ về một lãnh đạo trong quân đội có trách nhiệm dẫn dắt và chỉ huy một nhóm quân lính.

  • “Chỉ huy” một quân đội có nghĩa là lãnh đạo và chịu trách nhiệm về quân đội đó.
  • Một người chỉ huy có thể chịu trách nhiệm một nhóm lính nhỏ hoặc lớn, chẳng hạn như một ngàn người.
  • Từ này cũng được dùng để chỉ về Đức Giê-hô-và là chi hủy của quân đội thiên sứ.
  • Các cách khác để dịch từ “người chỉ huy” có thể bao gồm “người lãnh đạo”, “thủ lĩnh” hoặc “sĩ quan”.
  • Từ “chỉ huy” một quân đội có thể dịch là “lãnh đạo” hoặc “chịu trách nhiệm”.

Người coi sóc

Từ “người coi sóc” chỉ về người giám sát hay phụ trách công việc và phúc lợi của người khác.

  • Trong Cựu Ước, người coi sóc có công việc là đảm bảo những nhân công dưới sự quản lí của mình phải làm việc tốt.
  • Trong Tân Ước, từ này được dùng để chỉ về những người lãnh đạo hội thánh Cơ Đốc đâu tiên. Công việc của họ là coi sóc hay chăm lo cho nhu cầu thuộc linh của tín hữu, trong đó đảm bảo họ được giảng dạy Kinh Thánh cách chính xác.
  • Phao-lô nói đến người coi sóc giống như người chăn bầy chăm sóc cho các tín hữu tại hội thánh địa phương, là “bầy chiên” của họ.
  • Người coi sóc giống như người chăn bầy trông nom cho bầy chiên. Ông canh chừng và bảo vệ tín hữu khỏi sự giảng dạy thuộc linh sai trật và những ảnh hưởng xấu khác.
  • Chúa Giê-xu cũng được mô tả là người đứng đầu coi sóc Hội Thánh.
  • Kinh Thánh cho thấy những cụm từ “người coi sóc”, “trưởng lão” và “người chăn bầy/mục sư” có thể là những cách khác nhau cùng chỉ về những người lãnh đạo thuộc linh. Gợi ý dịch
  • Những cách khác để dịch từ này có thể bao gồm “người giám sát” hoặc “người chăm sóc”.
  • Nên dùng những cụm từ như “giám sát thuộc linh”, “người chăm sóc nhu cầu thuộc linh cho nhóm tín hữu” hay “người coi sóc nhu cầu thuộc linh của Hội Thánh” để làm sáng tỏ từ này đặc biệt chỉ về việc coi sóc những công việc của cộng đồng con dân Chúa tại địa phương.

Người khổng lồ

Người khổng lồ thường là người to lớn về cân nặng và sức mạnh

  • Gô-li-át, người lính Phi-li-tin đấu với Đa-vít, được gọi là người khổng lồ vì ông vô cùng cao lớn và mạnh mẽ.
  • Các thám tử Do Thái đi thăm dò xứ Ca-na-an nói rằng người sống ở đó giống như người khổng lồ.

Người làm chứng dối, người làm chứng sai, bằng chứng giả, báo cáo giả

“Người làm chứng dối” và “người làm chứng sai” chỉ về người nói những điều không đúng sự thật về người khác hay về một sự việc, thường ở trong một nơi trang trọng như tòa án

  • “Bằng chứng giả” hay “báo cáo giả” là lời nói dối.
  • “Nói lời chứng giả” có nghĩa là nói dối và đưa báo cáo sai lệch về điều gì đó.
  • Kinh Thánh kể một số câu chuyện về lời chứng giả khiến người đó bị trừng phạt hay bị giết. Gợi ý dịch
  • “Nói lời chứng giả” hay “đưa ra bằng chứng giả” có thể được dịch thành “làm chứng dối” hay “báo cáo dối về người nào đó” hay “nói sai để chống lại người nào đó” hay “nói dối.”
  • Khi “người làm chứng dối” đề cập đến một người, từ này có thể được dịch thành “người nói dối” hay “người chứng dối” hay “người nói những điều trái với sự thật”.

Người lân cận

Người lân cận thường là người sống gần nhau. Từ này cũng có ý nghĩa khái quát hơn chỉ về người cùng cộng đồng hay cùng nhóm dân tộc.

  • Nghĩa rộng của thuật ngữ “người lân cận” chỉ về một người được người khác bảo vệ và được đối xử tốt vì ở trong cùng một cộng đồng.
  • Trong Tân Ước, dụ ngôn về người Sa-ma-ri nhơn lành, Chúa Giê-xu dùng thuật ngữ “người lân cận” theo nghĩa bóng, có ý nghĩa mở rộng chỉ về toàn bộ loài người thậm chí là người bị xem như kẻ thù.
  • Sáu điều cuối trong mười điều răn tập trung vào việc yêu thương người khác, tức là yêu thương người lân cận của mình.
  • Nếu có thể, tốt nhất nên dịch từ này theo nghĩa đen bằng từ hoặc cụm từ mang ý nghĩa là “người sống ở gần đó”.

Người nước ngoài, xa lạ

“Người nước ngoài” là người sống ở một nước không phải là quê hương của mình. Trong Cựu Ước, từ này đặc biệt chỉ về bất cứ ai đến từ tộc người khác những người đang sống ở nơi đó.

  • Người nước ngoài cũng có ngôn ngữ và văn hóa khác.
  • Sứ đồ Phao-lô viết cho tín hữu Ê-phê-sô rằng trước khi nhận biết Đấng Christ, họ là “người nước ngoài” với giao ứơc của Đức Chúa Trời.
  • Từ cổ của ”người nước ngoài” là “khách lạ”.
  • Có khi “người nước ngoài” được dịch thành “người lạ,” nhưng phải đảm bảo từ này không chỉ có nghĩa là người bạn không biết.

Người quản lí, quản gia

Từ “người quản lí” hay “người quản gia” trong Kinh Thánh chỉ về người đầy tớ được giao việc trông nom tài sản và những giao dịch kinh doanh của chủ.

  • Quản gia được giao rất nhiều trách nhiệm bao gồm cả việc giám sát công việc của các đầy tớ khác.
  • Thuật ngữ “người quản lí” hiện đại hơn người quản gia, nhưng cả hai từ đều chỉ về người quản lí các công việc thực tế cho người khác. Gợi ý dịch:
  • Từ này có thể được dịch là “người giám sát”, “người tổ chức” hay “người quản lí” hay “người tổ chức”.

Người thu thuế

Công việc của người thu thuế là thu tiền từ những người mắc nợ chính phủ và giao lại cho chính phủ.

  • Trong thời Chúa Giê-xu và các sứ đồ, chính quyền La Mã yêu cầu người Do Thái phải đóng thuế.
  • Người thu thuế cho chính quyền La-mã thường thu nhiều hơn số tiền quy định. Họ sẽ giữ số dư đó cho riêng mình.
  • Người Do Thái xem người thu thuế là tội nhân tệ hại nhất vì họ lừa gạt người khác vì họ làm việc cho chính quyền ngoại quốc La Mã. Điều này khiến những người thu thuế trở thành kẻ phản quốc.

Người thừa kế

Người thừa kế là người hưởng tài sản hay tiền bạc một cách hợp pháp của người đã qua đời

  • Trong các thời đại Kinh Thánh, người thừa kế chính thường là con trai trưởng, họ được hưởng hầu hết tiền bạc và tài sản từ cha.
  • Kinh Thánh cũng dùng từ ‘người thừa kế’ theo nghĩa bóng để nói đến Cơ Đốc nhân hưởng các lợi ích thuộc linh từ Đức Chúa Trời, Cha thuộc linh của họ
  • Là con cái của Chúa, Cơ Đốc nhân được xem là người đồng thừa kế với Chúa Giê-su Christ

Người trung gian

Người trung gian là người giúp hai bên giải quyết những khác biệt và hòa giải cùng nhau.

  • Vì tội lỗi mà Đức Chúa Trời nổi cơn thạnh nộ. Sự trừng phạt dành cho tội lỗi chính là sự chết. Vì tội lỗi mà mối liên hệ giữa Đức Chúa Trời và dân sự Ngài bị đỗ vỡ. Từ đó Chúa Giê-xu là Đấng trung gian giữa Đức Chúa Cha và dân sự để phục hồi mối liên hệ đã bị rạn nứt đó qua sự chết của Ngài làm giá chuộc tội cho họ. Gợi ý dịch:
  • Có thể dịch từ “người trung gian” là “người đứng giữa”, “người hòa giải” hay “người mang tới hòa bình”.
  • So sánh cách dịch từ này và từ “thầy tế lễ”. Tốt nhất nên dịch hai từ này khác nhau.

Người vô tín, sự vô tín

Thuật ngữ “sự vô tín” chỉ về việc không tin vào điều gì hay người nào đó

  • Trong Kinh Thánh, “sự vô tín” chỉ về việc không tin nhận Chúa Giê-xu là Đấng Cứu Thế.
  • Người không tin Chúa Giê-xu là “người vô tín”. Gợi ý dịch:
  • Những cách dịch từ “sự vô tín” có thể bao gồm “không có đức tin” hay “không tin”.
  • Từ “người vô tín” có thể được dịch là “người không tin Chúa Giê-xu” hay “người không tin Chúa Giê-xu là Đấng Cứu Chuộc”.

Người yêu

“Người yêu” có nghĩa đen là “người đang yêu.” Từ này thường chỉ về những người có quan hệ với nhau về mặt tính dục.

  • Đức Chúa Trời muốn mối quan hệ tình dục chỉ dành cho một chồng và một vợ.
  • Từ “người yêu” được sử dụng trong Kinh Thánh thường chỉ về một người chưa kết hôn đang ở trong mối quan hệ tình dục với một người chưa kết hôn khác.
  • Mối quan hệ tình dục sai trái này thường được Kinh Thánh sử dụng để chỉ về sự không vâng lời của dân Y-sơ-ra-ên khi họ thờ lạy thần tượng. Do đó từ “người yêu” được dùng theo nghĩa bóng để chỉ về những thần tượng mà dân Y-sơ-ra-ên thờ lạy. Trong những ngữ cảnh như vậy, từ này có thể được dịch là “bạn đồi bại”, “bạn ngoại tình” hay “thần tượng”. [Xem Metaphor].
  • “Người yêu” tiền là người đặt nặng việc kiếm tiền và làm giàu.
  • Sách Nhã Ca trong Cựu Ước dùng từ “người yêu” theo nghĩa tích cực.

Nguồn nước, suối nước

Trong Kinh Thánh, cả “nguồn nước” và “suối nước” là bản dịch của một từ nói đến nước tự nhiên có từ lòng đất hay từ các nguồn nước khác.

  • Những từ này có thể được dùng theo nghĩa bóng trong Kinh Thánh để nói đến nguồn phước hạnh từ Chúa.
  • Trong thời hiện đại, đài phun nước thường là nhân tạo, nên có lẽ sẽ tốt hơn nếu dùng từ hoặc cụm từ chỉ mang nghĩa nguồn nước tự nhiên.
  • Xa-cha-ri 13 :1 nói, “Trong ngày ấy, một suối nước sẽ phun ra cho nhà Ða-vít và cho dân cư Giê-ru-sa-lem để thanh tẩy tội lỗi và ô uế của chúng.”
  • Mác 5:29, về người đàn bà bị rong huyết, “Ngay lập tức nguồn huyết trong người bà cầm lại”.

Nhà

Thuật ngữ “nhà” thường được dùng theo nghĩa bóng trong Kinh Thánh.

  • Đôi khi từ này có nghĩa là “hộ gia đình”, dùng để nói đến những thành viên cùng sống trong một căn nhà.
  • Thuật ngữ “nhà” thường nhắc đến tổ tiên của một người nào đó, con cháu hoặc những người thân, chẳng hạn như “nhà Đa-vít.”
  • Thuật ngữ “nhà của Đức Chúa Trời” và “nhà của Đức Giê-hô-va” thường được dùng để nói đến đền tạm hoặc đền thờ. Hai cụm từ này thường ám chỉ về nơi Đức Chúa Trời hiện diện hoặc ngự.
  • Trong Hê-bơ-rơ 3, “nhà của Đức Chúa Trời” được dùng làm ẩn dụ nhắc đến dân sự của Đức Chúa Trời hoặc tổng quát hơn, là nói về mọi thứ gắn liền với Đức Chúa Trời.
  • Cụm từ “nhà Y-sơ-ra-ên” có thể ám chỉ chung đến cả quốc gia Y-sơ-ra-ên hoặc đặc biệt hơn chính là các chi phái của vương quốc Y-sơ-ra-ên nằm ở phía bắc. Gợi ý dịch
  • Tùy vào ngữ cảnh, “nhà” có thể được dịch là, “hộ gia đình”, “dân tộc”, “gia đình”, “con cháu”, “đền thờ”, hoặc “nơi cư ngụ.”
  • Cụm từ “nhà Đa-vít” có thể được dịch là, “thị tộc Đa-vít”, “gia đình Đa-vít”, hoặc “con cháu Đa-vít.” Các thành ngữ liên quan có thể được dịch tương tự
  • Các cách dịch khác để dịch cụm “nhà Y-sơ-ra-ên” có thể bao gồm, “dân Y-sơ-ra-ên”, “con cháu Y-sơ-ra-ên” hoặc “người Y-sơ-ra-ên.”
  • Cụm từ “nhà Đức Giê-hô-va” có thể được dịch là “đền thờ của Đức Giê-hô-va”, “nơi thờ phượng Đức Giê-hô-va”, “nơi Đức Giê-hô-va gặp dân sự Ngài” hoặc “nơi Đức Giê-hô-va ngự.”

Nhận

Thuật ngữ “nhận” thường có nghĩa là tiếp nhận điều được cho, được cung cấp hay được tặng.

  • “Nhận” cũng có nghĩa là chịu đựng hay nếm trải điều gì đó, chẳng hạn như “anh ta nhận hình phạt cho những gì mình đã làm”.
  • Từ này còn có nghĩa đặc biệt là chúng ta có thể “tiếp nhận” một người. Ví dụ như “tiếp nhận” một vị khách có nghĩa là tiếp đón và đối xử tôn trọng họ để xây dựng mối quan hệ với họ.
  • “Tiếp nhận món quà của Đức Thánh Linh” có nghĩa là chúng ta đón chào Đức Thánh Linh vào đời sống, để Ngài làm việc trong chúng ta và qua chúng ta.
  • “Tiếp nhận Chúa Giê-xu” có nghĩa là tiếp nhận sự cứu rỗi do Đức Chúa Trời ban cho qua Đức Chúa Giê-xu Christ. Gợi ý dịch:
  • Tuỳ vào ngữ cảnh, từ “nhận” có thể được dịch là “chấp nhận”, “chào đón”, “nếm trải” hay “được ban cho”.
  • Câu “các ngươi sẽ nhận quyền phép” có thể được dịch là “các ngươi sẽ được ban cho năng quyền”, “Đức Chúa Trời sẽ ban quyền phép cho các ngươi”, “quyền năng sẽ được ban cho các ngươi (bởi Đức Chúa Trời)” hoặc “Đức Chúa Trời sẽ khiến Đức Thánh Linh làm việc mạnh mẽ trong các ngươi”.

Nhân chứng, người làm chứng

Từ "nhân chứng" chỉ về một người kinh nghiệm cách cá nhân một điều gì đó đã xảy ra. Thường thì nhân chứng cũng là người xác thực về những việc họ biết là sự thật. Từ "người làm chứng" nhấn mạnh rằng người đó thật sự có mặt ở tại đó và nhìn thấy chuyện đã xảy ra.

  • Chứng kiến việc gì đó nghĩa là nhìn thấy việc đó diễn ra.
  • Tại phiên xét xử, nhân chứng sẽ "thuật lại" hay "làm chứng." Ở đây nó mang cùng một ý nghĩa như từ "chứng thực."
  • Các nhân chứng phải nói thật về những điều họ đã nghe và thấy.
  • Một nhân chứng không nói thật về những gì đã xảy ra sẽ bị cho là “nhân chứng dối.” Người đó sẽ bị gọi là "cho lời chứng dối" hay "làm chứng dối."
  • Thành ngữ, "làm chứng giữa" có nghĩa là một vật gì đó hay một ai đó sẽ là bằng chứng xác nhận một giao kèo được lập giữa hai bên. Người làm chứng sẽ đảm bảo rằng mỗi người sẽ làm trọn điều mà họ đã hứa sẽ làm. Gợi ý dịch:
  • Từ “nhân chứng” hay “người làm chứng” có thề được dịch bằng một từ hoặc cụm từ mang ý nghĩa là “người nhìn thấy”, “người thấy việc đã xảy ra” hay “những người đã thấy và nghe.”

Nhân lên

Từ “nhân lên” có nghĩa là tăng rất nhiều về số lượng.

  • Đức Chúa Trời phán bảo các loài vật và con người phải “nhân lên” và đầy dẫy đất. Đây là mệnh lệnh phải sinh sản thêm nhiều tùy theo loại.
  • Chúa Giê-xu khiến bánh và cá nhân lên gấp nhiều lần cho 5000 người ăn. Lượng thức ăn cứ tăng lên đến nỗi có dư cho mỗi người.
  • Từ này cũng có thể được dịch là “tăng rất nhiều về số lượng”, “trở thành số lượng lớn” hay “trở nên rất nhiều”.

Nhận thức, sự nhận thức

Thuật ngữ “nhận thức” nghĩa là có thể hiểu, đặc biệt là có thể biết điều đúng hay sai.

  • Thuật ngữ “sự nhận thức” đề cập đến những phán đoán đúng hoặc sự hiểu biết về một số vấn đề.
  • Sự thông sáng, sâu sắc đòi hỏi sự khôn ngoan và khải tượng thuộc linh rõ ràng. Gợi ý dịch
  • Tùy theo ngữ cảnh, có thể dịch “nhận thức” là “hiểu”, “biết sự khác biệt”, “phân biệt tốt xấu” hoặc biết phải trái/đúng sai”
  • Có thể dịch “sự nhận thức” là “sự hiểu biết” hoặc “khả năng phân biệt điều thiện điều ác”.

Nhang

Nhang là một hỗn hợp các thành phần có hương thơm mà khi đốt sẽ tạo khói có mùi thơm dễ chịu. Các thành phần này làm từ các bộ phận của cây được đập dập thành các mảnh nhỏ.

  • Chúa phán truyền dân Y-sơ-ra-ên đốt nhang dâng lên Ngài. Nhang phải được làm bằng hỗn hợp của năm thành phần đặc biệt với khối lượng tương đương y như Chúa đã hướng dẫn. Đây là loại nhang thánh, nên họ không được phép dùng cho mục đích nào khác.
  • Có một bàn thờ bằng vàng đặc biệt chỉ được dùng để đốt nhang.
  • Nhang được dâng ít nhất bốn lần một ngày vào mỗi giờ cầu nguyện.
  • Hơn nữa, nhang được đốt mỗi khi người ta dâng của lễ thiêu cho Chúa.
  • Việc đốt nhang tượng trưng cho lời cầu nguyện và thờ phượng của dân sự tỏa lên nơi Chúa ngự. Các cách khác để dịch từ “nhang” bao gồm “các thành phần có mùi thơm” hay “thực vật có mùi thơm."

Nho

Nho là một loại quả mọng nhỏ hình tròn mọc thành chùm trên cây nho. Nước ép nho được dùng để làm rượu.

  • Người ta trồng nho trong vườn nho. Những khu vườn này thường có nhiều hàng dây leo dài
  • Vì nho không giữ được lâu sau khi chín, nên người ta phơi khô chúng để ăn dần. Nho phơi khô được gọi là nho khô. Cựu Ước có nói đến bánh được làm từ nho khô

Nhu mì, tính nhu mì

Từ “nhu mì” mô tả một người hiền lành, chịu phục tùng và sẵn sàng chịu đựng bất công. Tính nhu mì là khả năng mềm mại ngay trong sự khắc nghiệt và ức hiếp có vẻ như thích đáng.

  • Nhu mì thường gắn liền với khiêm nhường.
  • Chúa Giê-xu mô tả Ngài có tấm lòng nhu mì và mềm mại.
  • Từ này có thể được dịch là “hiền lành”, “ôn hòa” hay “tính tình hòa nhã”.
  • Từ “tính nhu mì” có thể được dịch là “tính hiền lành” hay “tính khiêm nhường”.

Những nơi cao

“Những nơi cao” nói đến những nơi nằm trên các đỉnh của đồi hoặc núi nơi các bàn thờ hình tượng và các ngôi đền được xây dựng

  • Nhiều vua của Do Thái phạm tội nghịch lại Chúa bằng cách xây dựng các bàn thờ thần giả trên những nơi cao đó. Việc này làm cho dân chúng ngày càng lún sâu vào thờ lạy hình tượng
  • Khi một vị vua kính sợ Chúa nắm quyền cai trị Do Thái, vua đó sẽ dẹp bỏ những nơi cao và bãi trừ việc thờ hình tượng
  • Tuy nhiên, có một số vị vua tốt nhưng không cẩn thận, không dẹp bỏ những nơi cao, hậu quả là cả đất nước Do Thái đều tiếp tục thờ lạy hình tượng Gợi ý dịch
  • Các cách khác để dịch cụm từ này bao gồm, “những nơi ở trên cao để thờ hình tượng” hay “các đến thờ hình tượng trên đỉnh đồi” hay “những gò đất làm bàn thờ hình tượng.”

Nhược điểm

Thuật ngữ “nhược điểm” đề cập tới một khuyết điểm hoặc hoặc tì vết trên một con vật. Theo nghĩa bóng đó là sự khiếm khuyết hoặc lỗi lầm về phần thuộc linh trong con người.

  • Đức Chúa Trời dạy dân Y-sơ-ra-ên dâng một con vật không tì vết để làm của lễ. Con vật nầy không có tì vết về phần thuộc thể.
  • Đây là hình ảnh cho thấy Đức Chúa Giê-xu Christ là một của lễ hoàn hảo, không phạm tội như thế nào.
  • Người tin Đấng Christ sẽ được rửa sạch tội nhờ huyết của Ngài, và được xem như không tì vết.
  • Có thể dịch thuật ngữ này là “sự khiếm khuyết”, “không hoàn hảo” hoặc “tội lỗi” tùy theo ngữ cảnh.

Niêm phong

Niêm phong một vật nghĩa là đóng nó lại bằng một thứ gì đó để không thể mở ra mà giữ dấu niêm phòng còn nguyên vẹn.

  • Thông thường dấu niêm phong có kiểu mẫu khác nhau để đánh dấu vật đó thuộc về ai.
  • Người ta dùng sáp tan chảy để niêm phong thư và những tài liệu khác cần bảo mật. Khi sáp đã nguội và cứng lại thì không thể nào mở thư mà không làm vỡ miếng sáp.
  • Người ta niêm phong tảng đá trước mộ Chúa Giê-xu để không ai xê dịch tảng đá.
  • Phao-lô gọi Đức Thánh Linh là dấu niêm phong cho sự cứu rỗi trong lòng chúng ta.

Niềm vui, vui vẻ

Niềm vui là cảm giác hân hoan hoặc vô cùng hài lòng đến từ Đức Chúa Trời. Thuật ngữ tương tự, “vui vẻ” mô tả một người cảm thấy rất vui mừng và tràn ngập hạnh phúc.

  • Một người thấy vui mừng khi cảm nhận được sâu sắc rằng những gì người đó đang trải qua là rất tốt đẹp.
  • Đức Chúa Trời là Đấng ban niềm vui thật cho con người.
  • Niềm vui có được không tùy thuộc vào hoàn cảnh dễ chịu. Đức Chúa Trời có thể ban cho con người niềm vui ngay cả khi họ đang gặp những khó khăn trong cuộc sống.
  • Đôi khi có những nơi được mô tả là vui chẳng hạn như nhà cửa, thành phố thì có nghĩa là những người sống tại đó vui vẻ. Gợi ý dịch
  • Thuật ngữ “niềm vui” cũng có thể được dịch là “sự vui mừng”, “niềm hân hoan” hay “niềm hạnh phúc lớn”.
  • Cụm từ “vui vẻ” có thể được dịch là “vui mừng” hay “rất vui sướng”.
  • Một người vui vẻ có thể được mô tả là “rất hạnh phúc”, “hân hoan” hay “vô cùng vui sướng”.
  • Cụm từ “la lên vui mừng” có thể được dịch là “la lên theo cách thể hiện bạn đang rất vui mừng”.
  • “Thành phố vui vẻ” hay “ngôi nhà vui vẻ” có thể được dịch là “thành phố của những người vui vẻ sinh sống” hay “ngôi nhà toàn những người vui vẻ” hoặc “thành phố của những người rất vui vẻ." :en:ta:vol2:translate:figs_metonymy)

Nơi ẩn náu, nơi trú ẩn

Từ “nơi ẩn náu” chỉ về một địa điểm hoặc một điều kiện an toàn, được bảo vệ. “Nơi trú ẩn” chỉ về một cấu trúc vật lí bảo vệ khỏi thời tiết và nguy hiểm.

  • Trong Kinh Thánh, Đức Chúa Trời thường được gọi là nơi ẩn náu, nơi dân sự Ngài được an toàn, được bảo vệ và chăm sóc.
  • Từ “thành ẩn náu” chỉ về một số thành phố được nhắc đến trong Lê-vi ký, nơi những người vô tình giết chết một người có thể đến đây và không bị làm hại.
  • “Nơi trú ẩn” thường là một kiến trúc vật chất như một toà nhà hay mái che có thể che chắn cho người và động vật.
  • Đôi khi “nơi ẩn náu” có nghĩa là “sự bảo vệ” như khi Lót nói rằng những vị khách đang nương nhờ dưới mái nhà ông. Ông đang nói rằng họ phải được an toàn vì họ đang ở trong nhà ông. Gợi ý dịch:
  • Từ “nơi ẩn náu” có thể được dịch là “nơi an toàn” hoặc “nơi được bảo vệ”.
  • Từ “nơi trú ẩn” có thể được dịch là “vật che chở”, “sự bảo vệ” hay “nơi được bảo vệ” tuỳ vào ngữ cảnh.
  • Khi chỉ về một cấu trúc vật lí thì “nơi ẩn náu” có thể dịch là “tòa nhà bảo vệ”.
  • Cụm từ “vào nơi trú ẩn an toàn” có thể được dịch là “vào nơi an toàn” hoặc “vào nơi bảo vệ”.
  • “Tím nơi ẩn náu” hay “tìm nơi trú ẩn” có thể dịch là “tìm chỗ an toàn” hoặc “đặt mình vào chỗ được bảo vệ”.

Nỗi đau đớn

Từ “nỗi đau đớn” nói đến sự đau khổ hay nỗi khổ nghiêm trọng.

  • Nỗi đau có thể là nỗi khổ hoặc nỗi buồn có thể về thể xác, tình cảm.
  • Thông thường người đang cực kỳ tức giận sẽ biểu lộ ra nét mặt hoặc hành vi.
  • Ví dụ, một người trong cơn tức giận có thể nghiến rằng hay thét lên.
  • Từ "nỗi đau đớn" có thể được dịch ra là, "cảm xúc đau buồn" hay "đau buồn sâu sắc" hoặc "đau đớn nặng nề."

Nỗi khiếp sợ, bị làm cho khiếp sợ

“Nỗi khiếp sợ” nói đến cảm giác sợ hãi hay kinh hoàng tột độ. Người cảm thấy khiếp sợ được cho là ‘bị làm cho khiếp sợ’

  • Nỗi khiếp sợ ấn tượng hơn và dữ dội hơn sự sợ hãi thông thường.
  • Thường khi một người nào đó bị làm cho khiếp sợ, họ còn bị sốc hay choáng váng.

Nỗi kinh sợ, đáng khiếp sợ

“Nỗi kinh sợ” có nghĩa là ngạc nhiên và kính trọng khi trong thấy một điều gì vĩ đại, mạnh mẽ và tuyệt vời.

  • Thuật ngữ “đáng khiếp sợ”diễn tả một người hay sự việc gây nên cảm giác kính sợ
  • Khải tượng về sự vinh hiển Chúa được tiên tri Ê-xê-chi-ên mô tả là “rất kinh hoàng” hoặc là gây kinh hoàng
  • Phản ứng điển hình của con người chứng tỏ họ kinh sợ trước sự hiện diện của Đức Chúa Trời bao gồm: sợ hãi, cúi đầu hoặc quỳ gối xuống, che mặt hay run sợ.

Nổi loạn

Nổi loạn là từ chối phục tùng thẩm quyền của ai đó, hoặc là từ chối vâng theo người lãnh đạo.

  • Nổi loạn thụ động là khi người đó từ chối làm theo mệnh lệnh của người có thẩm quyền đưa ra.
  • Nổi loạn chủ động là khi người đó trực tiếp chống đối hay không vâng theo người có thẩm quyền trên mình.
  • Nổi loạn có thể chỉ về những người đấu tranh chống lại chính quyền hay nhà lãnh đạo đang cai trị họ. Người ta có thể nổi loạn khi họ tin rằng chính quyền hay người lãnh đạo đang cai trị cách bất chính.

Nỗi sợ hãi, gây sợ hãi

“Nỗi sợ hãi” chỉ về cảm xúc vô cùng lo sợ, khiếp sợ hay kinh khiếp một điều hay một người nào đó.

  • “Nỗi sợ hãi” cũng có thể là điều hoặc người nào đó gây ra nỗi sợ hãi.
  • Một đội quân tân tiến tấn công khiến cho kẻ thù phải sợ hãi.
  • Một ngày nào đó, sự phán xét của Đức Chúa Trời rồi sẽ khiến cho những người không ăn năn, từ chối ân điển của Ngài phải sợ hãi.
  • Từ “nỗi sợ hãi Đức Giê-hô-va” có thể được dịch là “sự hiện diện đầy kinh sợ của Đức Giê-hô-va” hay “sự xét đoán đáng sợ của Đức Giê-hô-va.”
  • “Gây sợ hãi” nghĩa là khiến cho ai đó phải sợ hãi.
  • Những thứ đáng sợ khiến người khác phải sợ hãi.

Nói xấu, người nói xấu

Nói xấu là nói điều tiêu cực, bôi nhọ người khác.

  • Nói xấu có thể là nói điều đúng hoặc vu khống, nhưng tác dụng của nó là để người khác có suy nghĩ tiêu cực về người này.
  • “Nói xấu” có nghĩa là “nói chống lại”, “lan truyền điều xấu” hay “bôi nhọ."
  • Người nói xấu con được gọi là “ngươi phao tin” hay “người mách lẻo."

Nước

Ngoài ý nghĩa cơ bản, từ “nước” cũng thường được dùng để chỉ về những vùng nước, chẳng hạn như đại dương, biển, hồ hay sông.

  • Từ “nước” chỉ về những dòng nước hay các nguồn nước. Từ này cũng được dùng để nói chung về một lượng nước lớn.
  • Nghĩa bóng của từ này chỉ về những tai hoạ lớn, khó khăn và đau khổ. Chẳng hạn, Đức Chúa Trời hứa rằng khi chúng ta “vượt qua các dòng nước” Ngài sẽ ở cùng.
  • Cụm từ “các dòng nước” nhấn mạnh mức độ khó khăn gay gắt.
  • Cấp nước cho gia súc và thú vật nghĩa là “cung cấp nước” cho chúng. Trong thời Kinh Thánh, công việc này bao gồm dùng xô múc nước từ giếng sau đó đổ nước vào máng hoặc một loại vật chứa nào đó cho những con vật uống nước.
  • Trong Cựu Ước, Đức Chúa Trời được ví như suối hay nguồn “nước sống” cho dân sự Ngài. Điều này có nghĩa là Ngài chính là nguồn năng lực và sự tươi mới thuộc linh.
  • Trong Tân Ước, Chúa Giê-xu dùng cụm từ “nước sống” để chỉ về Đức Thánh Linh làm việc trong lòng người để mang đến sự biến đổi và đời sống mới. Gợi ý dịch:
  • Cụm từ “lấy nước” có thể được dịch là “dùng xô múc nước giếng”.
  • “Suối nước sống sẽ chảy ra từ họ” có thể được dịch là “năng quyền và phước lành từ Đức Thánh Linh sẽ tuôn tràn qua họ như nguồn nước“.Có thể dùng từ “ân tứ”, “bông trái” hay “đức tính tin kính” thay cho từ “phước lành”.
  • Khi Chúa Giê-xu nói chuyện với người phụ nữ Sa-ma-ri bên giếng nước, cụm từ “nước sống” có thể được dịch là “nước ban sự sống”. Trong ngữ cảnh này, hình ảnh của nước phải được giữ nguyên trong bản dịch.
  • Từ “dòng nước” hay “nhiều dòng nước” có thể được dịch là “những khổ nạn (bao quanh bạn như nước)” hay “những khó khăn ngập tràn (như nước lụt)”.

Ô uế, sự ô uế

Trong Kinh Thánh, từ “ô uế” được dùng theo nghĩa bóng để chỉ về những vật Đức Chúa Trời định là không tốt cho dân sự Ngài chạm vào, ăn, hay dâng của tế lễ. Từ này có cả nghĩa đen và nghĩa bóng.

  • Trong Cựu Ước, Đức Chúa Trời đưa ra nhiều hướng dẫn cho dân Y-sơ-ra-ên biết con vật nào là “thanh sạch”, con vật nào là “ô uế”. Những con vật ô uế không được dùng để ăn hay dâng sinh tế.
  • Một số tình trạng thể chất, như bệnh về da, khiến con người bị ô uế cho đến khi họ được chữa lành.
  • Khi người Y-sơ-ra-ên chạm vào vật “ô uế”, thì họ sẽ bị xem là ô uế trong một khoảng thời gian nhất định.
  • Vâng theo mạng lệnh của Đức Chúa Trời không chạm hoặc ăn đồ ô uế giữ cho dân Y-sơ-ra-ên nên thánh và biệt riêng để thờ phượng Ngài.
  • Sự ô uế về thể chất hay nghi thức đôi khi là biểu tượng cho sự ô uế về đạo đức.
  • Theo một ý nghĩa tượng trưng khác, “linh ô uế” chỉ về một linh dữ, một quỷ sứ. Gợi ý dịch:
  • Từ “ô uế” có thể được dịch là “không thanh sạch”, “không đạt tiêu chuẩn của Đức Chúa Trời” hay “ô uế trên thân thể” tuỳ thuộc vào ngữ cảnh.
  • Khi dùng từ linh ô uế để nói đến một quỷ sứ thì từ ô uế có thể được dịch là “dữ”.
  • Phải đảm bảo cách dịch từ này không chỉ mang nghĩa là dơ bẩn về thể chất hay bệnh tật, mà cần được hiểu từ này cũng chỉ về sự ô uế đạo đức hoặc điều Đức Chúa Trời quy định là không đạt tiêu chuẩn, không phù hợp để chạm, ăn hay dâng tế lễ

Ô-liu

Ô-liu là một loại trái nhỏ hình ô-van mọc từ cây ô-liu. Loại cây này chủ yếu được trồng ở các vùng xung quanh biển Địa Trung Hải.

  • Cây ô-liu là một loại cây bụi thường xanh lớn có hoa trắng li ti. Chúng sinh trưởng tốt nhất trong thời tiết nóng và vẫn có thể sống tốt khi có ít nước.
  • Trái của cây ô-liu có màu xanh sau đó chuyển sang màu đen khi chín. Trái ô-liu được dùng để ăn và chiết xuất dầu.
  • Dầu ô-liu không chỉ dùng cho nấu nướng mà còn để thắp đèn và dùng trong các nghi lễ tôn giáo.
  • Trong Kinh Thánh, cây ô-liu và nhánh đôi khi được dùng theo nghĩa tượng trưng để chỉ về dân sự.

ống sáo, ống tiêu

Trong các thời đại trong Kinh Thánh, ống tiêu là nhạc cụ được làm từ xương hay gỗ được khoét lỗ để âm thanh thoát ra ngoài. Hầu hết các ống tiêu đều có lưỡi gà rung khi có không khí tràn vào.

  • Ống sáo là một loại ống sáo không có lưỡi gà.
  • Ống tiêu thường được những người chăn chiên thổi để trấn tĩnh bầy chiên.
  • Ống sáo là loại nhạc cụ mà vua Nê-bu-cát-nêt-xa ra lệnh thổi để ra hiệu cho người dân thờ hình tượng của ông.
  • Ống tiêu và ống sáo từng được dùng để chơi nhạc buồn hoặc vui.

Phạm pháp

Thuật ngữ “bất chính” và “phạm pháp” được dùng để mô tả về những hành động phá vỡ luật lệ.

  • Trong Tân Ước, thuật ngữ "trái pháp luật" không chỉ được sử dụng để chỉ việc vi phạm luật của Đức Chúa Trời, nhưng cũng thường chỉ về việc chống lại luập pháp Do Thái.
  • Qua nhiều năm, người Do Thái đưa thêm nhiều điều luật vào luật pháp mà Đức Chúa Trời đã truyền cho họ. Các nhà lãnh đạo Do Thái xem một việc là “phạm pháp” khi nó không phù hợp với luật của Đức Chúa Trời hoặc luật do họ tạo ra.
  • Khi Chúa Giê-xu và các môn đồ bứt bông lúa mì trong ngày Sa-bát, thì các người Phi-ri-si cáo buộc họ đã làm “trái luật pháp” bởi vì điều đó phá vỡ luật pháp của người Do Thái về điều luật không làm việc trong ngày đó.
  • Khi Phi-e-rơ nói ăn những thức ăn không tinh sạch là “phạm pháp” thì ông muốn nói rằng nếu ăn những thức ăn đó ông sẽ vi phạm luật pháp Đức Chúa Trời đã ban cho dân Y-sơ-ra-ên quy định về những vật không được ăn. Gợi ý dịch:
  • Thuật ngữ này phải được dịch bằng một từ hoặc cụm từ đó có nghĩa là, "không hợp pháp" hoặc "phạm luật pháp."
  • Những cách dịch khác cho từ “phạm pháp” có thể bao gồm “không tuân giữ”, “không vâng theo luật pháp Đức Chúa Trời” hay “không phù hợp với luật pháp”.
  • Cụm từ “chống lại luật pháp” cũng đồng nghĩa với từ “phạm pháp”.

Phản bội, kẻ phản bội

Thuật ngữ “phản bội” có nghĩa là có hành động lừa dối hoặc làm tổn hại ai đó. “Kẻ phản bội” là người phản bội người bạn từng tin cậy mình.

  • Giu đa là “kẻ phản bội” bởi vì ông nói cho các lãnh đạo Do Thái biết cách thức bắt giữ Chúa Giê-xu.
  • Sự phản bội của Giu đa rất xấu xa bởi vì ông là một sứ đồ của Chúa Giê-xu lại nhận tiền của lãnh đạo Do Thái để trao đổi thông tin gây nên cái chết bất công của Ngài. Gợi ý dịch:
  • Tùy theo ngữ cảnh, thuật ngữ “phản bội” có thể được dịch là “lừa dối và gây tổn hại”, “giao nộp cho kẻ thù” hoặc “đối xử phụ bạc.”
  • Thuật ngữ “kẻ phản bội” có thể được dịch là “người phản bội”, “kẻ hai mặt”, hoặc “tên phản bội.”

Phân công, được phân công

Thuật ngữ “phân công” hoặc “được phân công” nói đến sự chọn lựa một người để làm một công việc cụ thể.

  • Tiên tri Sa-mu-ên tiên báo rằng vua Sau-lơ sẽ chọn những thanh niên Y-sơ-ra-ên giỏi nhất để phục vụ trong quân đội.
  • Môi-se giao cho mỗi trong mười hai chi phái một phần đất của Ca-na-an để họ sinh sống.
  • Theo luật Cựu Ước, một số các chi phái được giao nhiệm vụ phục vụ với tư cách thầy tế lễ, họa sĩ, ca sĩ hoặc xây dựng.
  • Tùy vào ngữ cảnh, "phân công" có thể được dịch là "cho" hay "chỉ định" hoặc "chọn cho công tác."
  • Từ "được phân công" có thể dịch ra là "được chỉ định" hay "được giao nhiệm vụ."

Phần mười

“Phần mười” chỉ về mười phần trăm số tiền, mùa màng, gia súc hay những tài sản khác của một người.

  • Trong Cựu Ước, Đức Chúa Trời chỉ định dân Y-sơ-ra-ên biệt riêng một phần mười những thứ thuộc về họ để dâng lên như một của lễ tạ ơn Ngài.
  • Của dâng này được dùng để trợ cấp cho chi phái Lê-vi, là những người phục vụ dân Y-sơ-ra-ên làm chức thầy tế lễ và coi giữ đền tạm hoặc đền thờ.
  • Tân Ước không yêu cầu chúng ta dâng phần mười cho Chúa, nhưng thay vào đó nhấn mạnh việc dâng cách rộng rãi và vui vẻ để hỗ trợ cho mục vụ Cơ Đốc và giúp đỡ người nghèo.
  • Từ này cũng có thể được dịch là “một trên mười” hay “một trong số mười”.

Phân tán, sự phân tán

Thuật ngữ “phân tán” và “sự phân tán” nói đến người hay vật ở rải rác nhiều hướng khác nhau.

  • Trong Cựu Ước, Đức Chúa Trời nói đến việc “làm tan tác” dân chúng, khiến họ phải tách biệt và sống ở những nơi khác nhau. Ngài làm vậy để trừng phạt họ vì tội lỗi của họ. Có thể việc bị phân tán sẽ giúp họ ăn năn và bắt đầu thờ phượng Ngài lần nữa.
  • Thuật ngữ “sự phân tán” được dùng trong Tân Ước để nói đến các Cơ đốc nhân là những người đã rời bỏ nhà cửa và di chuyển đến những địa điểm khác để thoát khỏi sự bắt bớ.
  • Cụm từ “sự phân tán” có thể được dịch là “các tín hữu ở nhiều nơi khác nhau” hoặc “những người đã chuyển đi nơi khác để sống ở những quốc gia khác.”
  • Từ “phân tán” có thể được dịch là “đuổi đến những nơi khác nhau”, “tản mạn ra nước ngoài” hoặc “khiến chuyển đến sống ở những quốc gia khác.”

Phần thưởng

“Phần thưởng” là điều một người nhận được vì việc làm của mình, dù là tốt hay xấu. “Thưởng” cho ai đó nghĩa là cho người đó nhận điều xứng đáng.

  • Phần thưởng có thể là điều tốt hay tích cực mà một người được nhận vì đã làm tốt công việc hay vâng lời Đức Chúa Trời.
  • Đôi khi phần thưởng có thể chỉ về điều tiêu cực ra từ hành vi xấu, chẳng hạn như câu nói “phần thưởng của kẻ gian ác”. Trong ngữ cảnh này, “phần thưởng” chỉ về sự trừng phạt hoặc kết quả tiêu cực từ hành động tội lỗi. Gợi ý dịch:
  • Tuỳ vào ngữ cảnh, thuật ngữ “phần thưởng” có thể dịch là “tiền công”, “điều đáng được nhận” hay “sự trừng phạt”.
  • Thưởng cho ai đó có thể dịch là “trả cho”, “trừng phạt” hay “ban cho điều xứng đáng”.
  • Cần đảm bảo cách dịch từ này không chỉ về tiền lương. Phần thưởng không phải là tiền lương được trả khi làm việc.

Phân, phân bón

Thuật ngữ “phân” nói đến chất thải của con người và động vật, và cũng có thể gọi là phân hay chất bài tiết. Khi được dùng làm phân bón cho đất màu mỡ, thì được gọi là “phân bón.”

  • Khi phân được dùng để bón cây để làm cho đất thêm màu mở, thì phân động vật gọi là phân bón.
  • Phân động vật phơi khô được dùng làm nhiên liệu.
  • Có thể dịch thành ngữ “như phân trên đất” là “bị rải rắc trên đất như chất thải vô giá trị”.
  • Cửa Phân ở phía nam vách thành Giê-ru-sa-lem có lẽ là cửa người ta đem rác và những vật dụng phế thải ra khỏi thành.

Phép thuật, thuật sĩ

Từ “phép thuật” chỉ về việc sử dụng năng lực siêu nhiên không đến từ Đức Chúa Trời. Thuật sĩ là người làm phép thuật.

  • Tại Ai Cập, khi Đức Chúa Trời làm phép lạ qua Môi-se thì các thuật sĩ của pha-ra-ôn Ai Cập cũng có thể làm được một sô thứ tương tự, nhưng năng lực của họ không đến từ Đức Chúa Trời. Họ không thể tiếp tục làm phép lạ mà Đức Chúa Trời thực hiện qua Môi-se.
  • Phép thuật thường bao gồm việc niệm phép hay đọc thần chú để làm những việc siêu nhiên.
  • Những thầy bói ngoại giáo dùng nhiều phương thức khác nhau để tìm kiếm thông tin từ thế giới thần linh, chẳng hạn như xem nội tạng động vật hay ném xương động vật xuống đất rồi xem những hình dạng nó tạo ra.
  • Thầy bói sẽ giải nghĩa các hình dạng này như là dấu chỉ và hướng dẫn từ các tà thần của ông.
  • Đức Chúa Trời truyền cho dân sự không được phép sử dụng bất kì phép thuật hay phép bói toán nào.

Phong chức, lập luật

Phong chức (ordain) nghĩa là chính thức bổ nhiệm một người vào nhiệm vụ hay vai trò đặc biệt. Từ này cũng có nghĩa là chính thức đưa ra một luật lệ hay sắc lệnh.

  • Từ “phong chức” thường chỉ về việc chính thức bổ nhiệm ai đó làm thầy tế lễ, giáo sĩ hay Ra-bi.
  • Đức Chúa Trời phong chức cho A-rôn và dòng dõi của ông làm thầy tế lễ.
  • Từ này cũng có nghĩa là lập nên hay thiết lập điều gì đó chẳng hạn như ngày hội tôn giáo hoặc giao ước.
  • Tuỳ vào ngữ cảnh, từ này có thể được dịch là “chỉ định”, “bổ nhiệm” hoặc “hạ lệnh”, “lập luật” hay “ban hành”.

phu tù, sự giam giữ

Thuật ngữ “phu tù” và “sự giam giữ” chỉ về việc bắt giữ người khác và buộc họ phải sống ở chỗ họ không muốn, chẳng hạn như ở nước ngoài.

  • Dân Y-sơ-ra-ên ở vương quốc Giu-đa bị quân Ba-by-lôn bắt làm phu tù và chịu lưu đày ở vương quốc Ba-by-lôn trong 70 năm.
  • Người phu từ thường bị bắt phải làm việc cho dân tộc hay đất nước bắt giữ họ.
  • Đa-ni-ên và Nê-hê-mi là phu tù người Y-sơ-ra-ên làm việc cho vua Ba-by-lôn.
  • Thành ngữ “bắt phu tù” là một cách khác để nói về sự bắt giam một người nào đó.
  • Cách nói “đem các ngươi đi phu tù” cũng có thể dịch là “buộc các ngươi phải sống làm phu tù” hoặc “đem các ngươi sang đất nước khác làm tù nhân”.
  • Theo nghĩa trừu tượng, sứ đồ Phao-lô khuyên tín đồ Cơ đốc vâng phục Đấng Christ trong mọi ý nghĩ, mọi tư tưởng của mình.
  • Ông cũng nói về một người bị “bắt làm tôi mọi cho” tội lỗi, có nghĩa là tội lỗi “kiểm soát, khống chế” họ. Gợi ý dịch:

Phục vụ, sự phục vụ

Phục vụ một người là làm điều ích lợi cho người đó. Một người có thể phục vụ vì bắt buộc hoặc hoặc đơn giản là người đó phục vụ vì tự nguyện.

  • “Phục vụ ai đó” có thể được dịch là “chăm sóc ai đó” hay “làm việc cho ai đó”.
  • “Phục vụ Chúa” có thể được dịch là “thờ phượng và thuận phục Chúa” hay “làm điều Chúa truyền”.
  • “Bồi bàn” là mang thức ăn cho người ngồi tại bàn.
  • Người dạy về Chúa cho người khác có nghĩa là họ phục vụ Chúa và phục vụ những người được dạy.

Quan hệ tình dục với, quan hệ với, ngủ với, làm tình

Trong Kinh Thánh, những cụm từ này là cách nói khác đi để chỉ sự giao hợp. (Xem: [[:en:ta:vol2:translate:figs_euphemism


Quan tửu chánh

Vào thời Cựu Ước, “quan tửu chánh” là một người hầu của vua được giao cho việc nếm và dang ly rượu cho vua, thường thì phải nếm rượu trước để đảm bảo nó không có độc.

  • Nghĩa đen của thuật ngữ nầy là “người mang ly” hoặc “người dâng ly”.
  • Quan tửu chánh có tiếng là đáng tin cậy và trung thành với đức vua.
  • Vì là một chức vụ đáng tin cậy, quan tửu chánh thông thường có ảnh hưởng với các quyết định của vua.
  • Nê-hê-mi là quan tửu chánh của vua Ạt-ta-xét-xe nước Phe-rơ-sơ trong thời gian dân Y-sơ-ra-ên bị lưu đày ở Ba-by-lôn.

Quan xét

Quan xét là người quyết định đúng sai trong những vấn đề về dân sự, pháp lý hay tâm linh.

  • Trong Kinh Thánh, Đức Chúa Trời thường được gọi là quan xét vì Ngài là Đấng xử đoán hoàn hảo đưa ra quyết định cuối cùng về điều gì đúng hay sai.
  • Sau khi dân Y-sơ-ra-ên vào đất hứa và trước khi có vua cai trị, Đức Chúa Trời lập các quan xét để dẫn dắt dân chúng trong những thời kỳ hoạn nạn. Các quan xét thường giải cứu dân Y-sơ-ra-ên khỏi tay kẻ thù.

Quay, quay khỏi, trở lại

“Quay” hay “quay khỏi” nghĩa là đổi hướng về mặt vật lý hoặc khiến vật gì đó phải đổi hướng.

  • Từ “quay lại” có nghĩa là trở lại nơi một người đã ở trước đó. Từ này có thể mang nghĩa bóng là “bắt đầu lại”.
  • “Quay về” phía ai đó có nghĩa là “đối mặt” trực tiếp với người đó, thường là để nói chuyện.
  • “Quay trở lại” có nghĩa là “đi khỏi” ai đó hay vật gì đó.
  • Theo nghĩa bóng, “quay khỏi” có nghĩa là ngừng làm một việc gì đó, còn “quay lại” là bắt đầu làm lại.
  • Khi đoạn văn nói ai đó đã “quay lại và bỏ đi” hay “xoay lưng bỏ đi” thì có nghĩa là người đó xoay lại và bỏ người kia để đi một hướng khác.
  • “Biến thành” cũng có nghĩa là “trở thành” hay “khiến trở thành”. Ví dụ như khi cây gậy của Môi-se “biến thành” con rắn thì có nghĩa là nó đã trở thành một con rắn. Gợi ý dịch
  • Dựa vào ngữ cảnh, từ “quay” có thể được dịch là “đổi hướng”, “đi” hay “di chuyển”.
  • Từ “trở lại” có thể được dịch là “đi trở lại”, “trả lại” hay “bắt đầu làm lại”.

Quét

Từ “quét” thường chỉ về việc dùng chổi hoặc bàn chải di chuyển nhanh chóng trong diện tích rộng để cuốn bụi bẩn đi. Từ này con được sử dùng theo nghĩa bóng.

  • Từ “quét” được dùng theo nghĩa bóng để mô tả một quân đội tấn công với những di chuyển nhanh, quyết liệt trên diện rộng.
  • Chẳng hạn, tiên tri Ê-sai báo trước rằng A-si-ri sẽ “quét sạch” vương quốc Giu-đa. Điều này có nghĩa là họ sẽ phá hủy Giu-đa và bắt giữ người dân nước này.
  • Từ “quét” cũng có thể được dùng để mô tả một dòng nước chảy xiết đùa đi mọi thứ.
  • Một người bị khó khăn “càng quét” có nghĩa là người đó đang gặp vô số những khó khăn.

Quở trách

Quở trách là chỉnh sửa một người bằng lời nói nghiêm khắc, thường là để giúp người đó xoay bỏ tội lỗi.

  • Tân Ước dạy rằng Cơ Đốc nhân phải quở trách những tín hữu khác khi họ rõ ràng không vâng lời Đức Chúa Trời.
  • Sách Châm ngôn chỉ dẫn rằng cha mẹ cần phải quở trách con cái khi chúng không vâng lời.
  • Quở trách chính yếu là để ngăn chặn một người phạm sai lầm không lún sâu hơn vào tội lỗi.
  • Từ này có thể được dịch là “nghiêm khắc chỉnh sửa” hay “răn đe”.

Quý giá

Từ “quý giá” mô tả một người hoặc một vật được xem là rất giá trị, quý hiếm và đáng giá.

  • Từ “đá quý” hay “trang sức quý giá” chỉ về các loại đá và khoáng chất có màu sắc hoặc những phẩm chất khác làm cho chúng đẹp đẽ.
  • Một số ví dụ về các loại đá quý là kim cương, hồng ngọc và ngọc lục bảo.
  • Vàng và bạc được gọi là “kim loại quý”.
  • Đức Giê-hô-va phán rằng dân sự Ngài là “quý giá” trước mặt Ngài. (Ê-sai 43:4).
  • Phi-e-rơ viết rằng một tâm thần dịu dàng im lặng là quý giá trước mặt Đức Chúa Trời (I Phi-e-rơ 3:4).
  • Từ này cũng có thể được dịch là “giá trị”, “rất yêu quý”, “đáng quý” hoặc “được đánh giá cao”.

quyền năng, hùng mạnh

  • Thuật ngữ “quyền năng” và “hùng mạnh” có nghĩa là có sức mạnh hay quyền lực lớn lao.
  • Cụm từ “người hùng mạnh” thường chỉ về những người dũng cảm và chiến thắng trong chiến trận. Đức Chúa Trời cũng được gọi là “Đấng quyền năng”.
  • Cụm từ “công việc quyền năng” thường chỉ về những việc kỳ diệu của Đức Chúa Trời, đặc biệt là những phép lạ.
  • Thuật này có liên quan đến từ “toàn năng” thường mô tả về Đức Chúa Trời, ý muốn nói Ngài có quyền năng trọn vẹn. Gợi ý dịch:
  • Tùy vào ngữ cảnh, thuật ngữ “quyền năng” có thể được dịch là “đầy quyền lực”, “kinh ngạc” hay “rất mạnh mẽ”.
  • Trong Công vụ đoạn 7, Môi-se được mô tả là người “có uy thế trong lời nói và việc làm”. Câu này có thể được dịch là “Môi-se giảng dạy cách năng quyền và làm nhiều điều kỳ diệu” hay “Môi-se giảng dạy lời Chúa đầy quyền năng và làm nhiều việc đáng kinh ngạc”.
  • Từ “hùng mạnh” có thể được dịch là “quyền lực” hay “sức mạnh lớn”.
  • Tùy vào ngữ cảnh, “công việc quyền năng” có thể được dịch là “các việc kỳ diệu Đức Chúa Trời làm”, “phép lạ” hay “Đức Chúa Trời hành động bằng quyền năng”.

Răn bảo

Từ "răn bảo" có nghĩa là cảnh cáo cách nghiêm khắc hay khuyên một ai đó.

  • Thông thường “răn bảo” có nghĩa là cảnh báo không nên làm điều gì
  • Trong thân thể Đấng Christ, Chúa dạy tín đồ phải khuyên răn lẫn nhau chớ nên phạm tội và sống đời sống thánh khiết.
  • Từ ngữ “răn bảo” có thể dịch là “khuyến cáo không nên phạm tội” hoặc là “khuyên nài hay thuyết phục đừng phạm tội”.

Rao giảng

Là nói với một nhóm người, dạy họ về Đức Chúa Trời và thúc giục họ vâng lời Ngài.

  • Thông thường một người rao giảng cho một nhóm nhiều người.
  • “Rao giảng” và “dạy dỗ” có ý nghĩa tương tự nhưng không hoàn toàn giống nhau. “Rao giảng” chủ yếu nói đến việc công khai công bố về thuộc linh hoặc chân lý đạo đức và thúc giục người nghe đáp ứng. “Dạy dỗ” nhấn mạnh đến việc hướng dẫn, nghĩa là truyền đạt kiến thức hay kỹ năng cho học viên.
  • Giăng Báp-tít, Chúa Giê-xu và các môn đồ thường rao giảng mọi người phải ăn năn để được vào vương quốc của Đức Chúa Trời.

Rên rỉ

“Rên rỉ” có nghĩa là thốt ra một âm thanh sâu và thấp gây nên bởi sự đau khổ về thể chất và tinh thần. Thường tiếng rên không tạo thành câu nói cụ thể.

  • Một người rên rỉ vì họ cảm thấy đau đớn.
  • Rên rỉ có thể do cảm giác tồi tệ hay nặng trĩu gây nên.
  • Các cách khác để dịch từ này có thể bao gồm “tiếng khóc thầm đau khổ” hay “đau buồn sâu sắc”

Run rẩy

Từ “run rẩy” có nghĩa là rung lắc hoặc run vì sợ hãi hay đau khổ cùng cực.

  • Từ này cũng được dùng với ý nghĩa hình tượng là “rất sợ hãi”.
  • Đôi khi từ này chỉ về âm thanh lớn khiến cho mặt đất phải rung chuyển.
  • Kinh Thánh chép rằng trong sự hiện diện của Đức Chúa Trời, trái đất phải rúng động. Điều này có thể mang ý nghĩa là dân cư trên đất sẽ run rẩy vì sợ Đức Chúa Trời hoặc là chính trái đất sẽ rúng động.
  • Từ này có thể được dịch là “sợ hãi”, “sợ hãi Đức Chúa Trời” hay “rúng động” tuỳ vào ngữ cảnh.

rượu

Rượu là một loại nước uống lên men làm từ nước ép của trái nho, là loại trái mọc từ cây nho. Thuật ngữ này cũng được dùng dể chỉ về nước nho chưa lên men.

  • Để làm rượu, nho được nghiền nát cho ra nước. Dần dần nước nho lên men và hình thành chất cồn trong đó.
  • Trong thời Kinh Thánh, rượu là thức uống thông thường trong bữa ăn và không có nhiều nồng độ cồn như rượu ngày nay.
  • Bên cạnh đó, rượu thường được pha với nước trước khi uống.
  • Nếu trong văn hoá của bạn không có rượu nho, thì cụm từ này có thể dịch là “nước nho lên men”, “thức uống lên men làm trừ loại trái nho” hoặc chỉ đơn giản dịch là “thức uống lên men”.

Sa mạc, đồng vắng

Sa mạc, hoặc đồng vắng là một nơi khô hạn, cằn cỗi chỉ có cây cối mọc lưa thưa.

  • Sa mạc là vùng đất có khí hậu khô ráo và có ít cây cỏ hoặc động vật.
  • Vì điều kiện khắc nghiệt, rất ít người có thể sống ở sa mạc, cho nên sa mạc cũng được coi như “đồng vắng”.
  • "Đồng vắng” mang ý nghĩa về một nơi xa xăm, hoang vắng, biệt lập với con người.
  • Có thể dịch từ ngữ nầy là “nơi hoang vắng”, “nơi xa xôi” hoặc “nơi không có người ở”.

Sắc lệnh

Sắc lệnh là lời tuyên cáo hay sắc luật được thông báo công khai cho mọi người biết

  • Luật pháp của Đức Chúa Trời cũng được gọi là sắc lệnh, đạo luật, hay điều răn.
  • Phải tuân theo sắc lệnh, như tuân theo luật pháp hoặc mệnh lệnh
  • Một thí dụ về sắc lệnh do một người cai trị ban ra là lời công bố của Sê-sa Au-gút-tơ buộc mọi người sống trong đế quốc La mã phải trở về quê hương để lập sổ dân.
  • Ban sắc lệnh có nghĩa là ban một lệnh truyền buộc phải thi hành. Có thể dịch từ nầy là “ban lệnh”, “ra lệnh”, “yêu cầu chính thức”, “quy định bằng luật pháp”.
  • Ban sắc lệnh cho một việc gì phải xảy ra có nghĩa là điều đó “chắc chắn sẽ xảy ra” hoặc là “đã được quyết định và sẽ không thay đổi” hoặc là “tuyên bố dứt khoát điều đó sẽ xảy ra.”

Sách Sự sống

Thuật ngữ “sách sự sống” được dùng để chỉ về nơi Đức Chúa Trời viết tên của tất cả những người được cứu chuộc và được ban cho sự sống đời đời.

  • Khải huyền mô tả sách nầy là sách “Sách sự sống của Chiên Con”. Cũng có thể dịch là “sách sự sống thuộc về Chúa Giê-xu, Chiên Con của Đức Chúa Trời, “sự chết của Chúa Giê-xu trên thập tự giá để trả thay án phạt cho tội lỗi của con người để họ có sự sống đời đời nhờ đặt đức tin nơi Ngài.
  • Từ “sách” có thể là “bảng danh sách”, “thư tín”, “sách” hoặc “tài liệu luật pháp”.

Sàng lọc, rây

Từ “sàng lọc” và “rây” có nghĩa là tách hạt ngũ cốc từ những vật liệu không cần dùng. Trong Kinh Thánh, cả hai từ này được dùng theo nghĩa bóng chỉ về việc phân chia những nhóm người.

  • Sàng lọc nghĩa là tách biệt hạt ngũ cốc khỏi phần trấu không cần dùng bằng cách tung cả hai lên không để gió thổi trấu đi.
  • Từ “rắc” chỉ về việc lắc những hạt đã được sàng lọc trong một cái rây để tách bỏ những vật liệu không cần thiết còn lại như bụi, đá khỏi hạt ngũ cốc.
  • Trong Cựu Ước, “sàng lọc” và “rắc” được dùng theo nghĩa bóng để mô tả sự gian khổ phân tách người công bình và người không công bình.
  • Một lần nọ Chúa Giê-xu cũng sử dụng từ “rắc” theo nghĩa bóng này khi Ngài nói với Si-môn Phi-e-rơ về cách ông và những môn đồ khác sẽ bị thử thách đức tin như thế nào.

Sấp mình

“Sấp mình” là úp mặt xuống vươn người trên mặt đất, tức là đột ngột cúi người rất thấp.

  • “Phủ phục” hay “sấp mình” trước ai đó là đột ngột cúi người rất thấp hoặc úp mặt xuống trước người đó.
  • Thường thì tư thế này là một phản ứng cho thấy sự ngạc nhiên, sốc và sợ hãi vì điều kỳ diệu nào đó đã xảy ra. Nó cũng thể hiện sự tôn kính, tôn trọng đối với đối tượng được lạy.
  • Phủ phục cũng là một cách thờ phượng Đức Chúa Trời. Người ta thường phản ứng như vậy với Chúa Giê-xu để tạ ơn và thờ phượng Ngài khi Ngài làm phép lạ hoặc để tôn vinh Ngài là một giáo sư lớn.
  • Tuỳ vào ngữ cảnh, các cách dịch từ này có thể bao gồm “cúi xuống thấp, mặt hướng xuống đất”, “thờ phượng Chúa bằng cách úp mặt xuống trước Ngài”, “cuối người thấp xuống đất trong sự kinh ngạc” hoặc “thờ phượng”.
  • Cụm từ “sẽ không sấp mình” có thể dịch là “sẽ không thờ phượng”, “sẽ không sấp mặt thờ phượng” hoặc “sẽ không cúi xuống thờ phượng”.

Sát hại

Từ “sát hại” có nghĩa là giết một người hay một con vật. Thông thường nó có nghĩa là giết bằng cách hung hãn hay bạo lực.

  • Cụm từ “nạn nhân bị sát hại” chỉ về “người bị sát hại”, tức là người bị giết.
  • Khi chỉ về động vật hay một số lương lớn người thì người ta thường dùng từ “tàn sát”.
  • Cũng có thể dùng từ “giết”.

Sậy

Từ “sậy” chỉ về một loại cây có thân dài mọc trong nước dọc theo bờ sông hay bờ suối.

  • Bụi sậy ở sông Nin, nơi Môi-se được giấu khi còn nhỏ còn được gọi là “cây cỏ chỉ”. Chúng cao, thân cây rỗng, mọc thành bụi dày đặc trong nước.
  • Những cây có xơ này được dùng ở Ai Cập thời cổ đại để làm giấy, giỏ và thuyền.
  • Thân cây sậy rất dẻo và dễ dàng bị gió thổi cong.

Say, người say rượu

Thuật ngữ “say” là bị say rượu vì uống quá nhiều thức uống có chất cồn.

  • “Người say rượu” có nghĩa là một người say rượu điển hình. Từ này cũng có thể đề cập tới một “người nghiện rượu”.
  • Kinh Thánh dạy tín đồ không được uống rượu say sưa, nhưng phải được kiểm soát bởi Đức Thánh Linh.
  • Kinh Thánh dạy rằng sự say rượu là dại dột và phán đoán không còn sáng suốt.
  • Có thể dịch từ ngữ “say” là “say sưa như uống rượu”, “say sưa” hoặc “uống quá nhiều rượu”.

Sê-la

“Sê-la” là một từ Hê-bơ-rơ xuất hiện hầu hết trong sách Thi Thiên. Từ này có nhiều ý nghĩa.

  • Từ này có thể có nghĩa là “ngừng lại và ngợi khen”, kêu gọi người nghe suy nghĩ cẩn thận về điều vừa được nói trước đó.
  • Vì nhiều Thi Thiên được viết như một bài hát nên người ta cho rằng “sê-la” có thể là một thuật ngữ âm nhạc ra dấu cho ca sĩ tạm ngừng để các nhạc cụ hòa tấu hoặc để khuyến khích người nghe suy nghĩ về lời bài hát.

Sinh vật

Thuật ngữ “sinh vật” nói chung nhắc đến tất cả các hữu thể Đức Chúa Trời tạo dựng kể cả loài người và loài vật.

  • Tiên tri Ê-xê-chi-ên mô tả rằng ông thấy “những sinh vật” trong khải tượng về sự vinh hiển của Đức Chúa Trời. Ông không biết chúng là gì nên ông đặt cho chúng tên gọi chung chung đó.
  • Lưu ý rằng từ “tạo vật” có một ý nghĩa khác vì nó bao gồm mọi điều Đức Chúa Trời tạo dựng nên, cả vật sống động và vật không sống động (như đất, nước và các ngôi sao). Từ "sinh vật” chỉ bao gồm những vật sống. Gợi ý dịch:

Sọ

Sọ là cấu trúc xương của đầu người.

  • Động vật cũng có sọ.
  • “Chỗ cái sọ” là tên gọi khác của đồi Gô-gô-tha, nơi Chúa Giê-xu chịu đóng đinh.

Sự bói toán, người bói toán, lời bói toán, thầy bói

Thuật ngữ “sự bói toán” và “lời bói toán” nói đến sự thực hiện hoặc tìm hiểu một sự việc từ những linh hồn trong thế giới siêu nhiên. Một người làm công việc nầy đôi khi được gọi là “thầy bói” hoặc “người bói”.

  • Các hình thức bói toán bao gồm những tập tục như một kiểu mẫu giải thích bằng xương động vật hoặc trong các dấu vết /vệt nước để lại trong một tách.
  • Trong luật pháp Đức Chúa Trời dành cho Y-sơ-ra-ên, Ngài dạy họ không được dùng bói khoa hay bói toán.
  • Đức Chúa Trời cho phép dân Ngài tìm hiểu thông tin từ Ngài bằng cách sử dụng U-rim và Thu-mim vốn dĩ là những viên đá Ngài chỉ định cho thầy tế lễ sử dụng với mục đích đó. Nhưng Ngài không cho phép dân Ngài tìm hiểu qua sự giúp đở của tà linh.
  • Thuật ngữ “ma thuật” và “yêu thuật” và “ảo thuật” bao gồm sự làm phép thuật, bỏ bùa mê và các điều huyền bí khác bằng cách sử dụng quyền năng của tà linh. Những tập tục nầy cũng bị Đức Chúa Trời đoán phạt.

Sự can đảm, dũng cảm

“Sự dũng cảm” chỉ về việc mạnh mẽ đối diện hoặc làm công việc khó khăn, đáng sợ hay nguy hiểm.

  • Từ “dũng cảm” mô tả một người thể hiện sự can đảm, làm điều đúng đắn ngay cả khi cảm thấy sợ hãi hay áp lực muốn bỏ cuộc.
  • Một người thể hiện sự can đảm khi đối diện với nỗi đau về mặt tình cảm hay thể xác bằng sự mạnh mẽ và sự kiên trì.
  • Thuật ngữ “hãy can đảm” có nghĩa là “đừng sợ” hoặc “tin chắc mọi thứ sẽ trở nên tốt đẹp”.
  • Khi Giô-suê sắp sửa đi vào xứ Ca-na-an đầy nguy hiểm, Môi se khích lệ ông hãy “mạnh mẽ và can đảm”.
  • Thuật ngữ “dung cảm” có thể được dịch là “can đảm”, “không lo sợ” hoặc “mạnh mẽ”.
  • Tùy theo ngữ cảnh, “có lòng can đảm” có thể dịch là “vững vàng về mặt cảm xúc” hoặc là “tự tin” hoặc “đứng vững”.
  • "Nói bằng sự can đảm” có thể được dịch là “nói một cách can đảm”, “nói mà không sợ hãi” hoặc “nói một cách tự tin”.

Sự chết, chết, đã chết

Thuật ngữ nầy được dùng để đề cập tới sự chết thuộc thể cũng như thuộc linh. Về phương diện thuộc thể, sự chết xảy ra khi một người không còn sống nữa. Về phương diện thuộc linh, sự chết đề cập tới tội nhân là những người xa cách Đức Chúa Trời thánh khiết bởi vì tội lỗi của họ. Gợi ý dịch:

  • Để dịch thuật ngữ nầy, tốt nhất nên dùng từ hay cụm từ thông dụng và tự nhiên để nói về sự chết trong ngôn ngữ đích.
  • Trong một số các ngôn ngữ, “chết” có thể được diễn tả là “không sống”. Thuật ngữ “đã chết” có thể được dịch là “không còn sống” hoặc “không còn sự sống” hoặc “không tồn tại”.
  • Nhiều ngôn ngữ có cách diển đạt trừu tượng để mô tả sự chết, chằng hạn như là “qua đời” trong tiếng Anh. Tuy nhiên trong Kinh Thánh, tốt nhất nên dịch bằng thuật ngữ trực tiếp nhất được sử dụng trong sinh hoạt hằng ngày để mô tả sự chết
  • Trong Kinh Thánh, sự sống và sự chết thuộc thể thường được so sánh với sự sống và sự chết thuộc linh. Điều quan trong trong một bản dịch là sử dụng cùng một từ ngữ hay cụm từ dành cho cả sự sống và sự chết thuộc thể và thuộc linh.
  • Trong một số ngôn ngữ có thể có cách nói rõ hơn về “sự chết thuộc linh” trong những ngữ cảnh đòi hỏi ý nghĩa đó. Một số biên dịch viên có thể cảm thấy tốt nhất nên nói “sự chết thuộc thể” trong những ngữ cảnh có sự tương phản với sự chết thuộc linh.
  • Cụm từ “kẻ chết” là một tính từ được dùng như một danh từ để nói đến những người đã chết. Một số các ngôn ngữ dịch từ ngữ nầy là “người chếthay là “những người đã chết”.

Sự cứu rỗi

“Sự cứu rỗi” chỉ về việc được cứu hay giải thoát khỏi điều ác, kẻ thù hay sự nguy hiểm.

  • Trong Kinh Thánh, “sự cứu rỗi” thường được dùng để chỉ về sự giải cứu tâm linh đời đời của Đức Chúa Trời dành cho những ai ăn năn tội lỗi và tin nhận Chúa Giê-xu.
  • Kinh Thánh cũng đề cập đến việc Đức Chúa Trời giải cứu dân sự Ngài khỏi kẻ thù thuộc thể. Gợi ý dịch
  • Từ này cũng có thể dịch là “cứu” hoặc “giải cứu” như trong câu “khi Đức Chúa Trời cứu con người”.

Sự danh ô, ô nhục

Thuật ngữ “bất kính” có nghĩa là phạm việc gì đó bất kính với người khác. Điều này cũng có thể khiến người đó xấu hổ hoặc nhục nhã.

  • Thuật ngữ “ô nhục” mô tả một hành động đáng xấu hổ hoặc làm cho người khác cảm thấy xấu hổ.
  • Đôi khi “ô nhục” được dùng để nói đến những việc không hữu ích đối với những việc quan trọng.
  • Trẻ con phải tôn trọng và vâng lời cha mẹ mình. Khi con cái không vâng phục thì có nghĩa là bất kính với cha mẹ. Chúng đối xử với cha mẹ mình theo một cách không tôn trọng họ.
  • Dân Y-sơ-ra-ên bất kính với Đức Giê-hô-va khi họ thờ thần giả dối và có những hành vi đồi bại.
  • Dân Do Thái bất kính với Chúa Giê-xu bằng cách cho rằng Ngài bị quỷ ám.
  • Từ này có thể được dịch là “bất kính” hoặc “đối xử thiếu tôn trọng.”
  • Danh từ “sự danh ô” có thể được dịch là “vô lễ” hoặc “thiếu tôn kính.”
  • Tùy vào ngữ cảnh, “ô nhục” cũng có thể được dịch là “không tôn kính”, “xấu hổ”, “không quan trọng” hoặc “không có giá trị.”

Sự diệt vong

Thuật ngữ “sự diệt vong” đề cập tới sự đoán phạt không có khả năng cầu xin hay trốn thoát.

  • Khi dân Y-sơ-ra-ên làm phu tù ở Ba-by-lôn, tiên tri Ê-xê-chi-ên nói rằng: “Ngày cuối cùng đã đến với họ”.
  • Tùy theo ngữ cảnh, có thể dịch thuật ngữ nầy là “tai họa” hay là “sự trừng phạt” hoặc “tuyệt diệt”.

Sự đổ huyết

Thuật ngữ “sự đổ huyết” nói đến sự chết của một người do bị giết, chiến tranh hay do các hình thức bạo lực khác.

  • Thuật ngữ nầy có nghĩa đen là “đổ máu” hoặc đề cập đến sự tuôn huyết ra khỏi cơ thể con người từ một vết thương.
  • Thuật ngữ này cũng được dùng để nói tới sự đổ máu hay giết chóc của nhiều người.
  • Từ ngữ “sự đổ huyết” cũng được dùng để nói đến tội giết người nói chung. Gợi ý dịch:
  • Cụm từ “sự đổ huyết” có thể được dịch là “sự giết chóc” hoặc là “tàn sát”
  • Cụm từ “qua sự đổ huyết” có thể được dịch là “bằng cách giết người”.
  • Thành ngữ “huyết vô tội” có thể được dịch là “giết người vô tội”.
  • Cụm từ “sự đổ huyết nối tiếp” có thể dịch là “họ tiếp tục giết người”, “ sự giết chóc cứ kéo dài”, “họ đã giết nhiều người và cứ tiếp tục không thôi”.
  • Cụm từ “sự đổ huyết sẽ theo ngươi” theo nghĩa bóng, có thể được dịch là “dân ngươi cứ tiếp tục bị tàn sát” hoặc “dân ngươi không ngừng bị giết”.

Sứ giả

“Sứ giả” là người được nhận một thông điệp để truyền đạt lại cho những khác.

  • Vào thời xưa, sứ giả được cử từ chiến trường trở về để thông báo tình hình trận chiến cho những người ở trong thành.
  • Thiên sứ là một sứ giả đặc biệt được Đức Chúa Trời sai đi truyền thông điệp cho con người. Một số bản dịch dịch “thiên sứ” là “sứ giả”.
  • Tiên tri là người rao truyền sự giạy dỗ, cảnh báo và những thông điệp khác của Đức Chúa Trời cho con người.
  • Giăng Báp-tít được gọi là sứ giả đi trước Chúa Giê-xu để thông báo về sự xuất hiện của Đấng Cứu Thế và dọn lòng dân sự để họ tiếp nhận Ngài.
  • Các sứ đồ chính là sứ giả của Chúa Giê-xu để ra đi chia sẻ tin lành về vương quốc Đức Chúa Trời cho mọi người.

Sự hổ thẹn, đáng hổ thẹn, hổ thẹn

Hổ thẹn là khi một người có cảm giác đau buồn, bị xấu hổ vì những điều bẻ mặt hay không đúng đắn mà người đó hoặc người khác đã làm.

  • Điều “đáng hổ thẹn” là điều “không đúng đắn” hay “nhục nhã”.
  • Từ “hổ thẹn” mô tả cảm xúc của một người khi làm điều đáng xấu hổ.
  • Cụm từ “làm cho hổ thẹn” nghĩa là đánh bại một người hay phơi bày tội lỗi khiến cho người đó phải xấu hổ về bản thân.
  • Tiên tri Ê-sai nói rằng những người làm nên thần tượng và thờ lạy chúng sẽ bị hổ thẹn.
  • Đức Chúa Trời có thể làm hổ thẹn những người không chịu ăn năn bằng cách phơi bày tội lỗi của họ và khiến họ phải bẽ mặt.

sự hoạn nạn, khó khăn, lo phiền

Thuật ngữ “sự hoạn nạn” chỉ về những trải nghiệm rất khó khăn và phiền hà trong cuộc sống. Trở nên “lo phiền” nghĩa là buồn bã hay đau buồn về điều gì đó.

  • Những sự khó nhọc có thể là các vấn đề thể chất, cảm xúc hay tâm linh khiến con người bị tổn thương.
  • Trong Kinh Thánh, sự hoạn nạn thường là những lần thử thách mà Đức Chúa Trời dùng để giúp các Cơ Đốc nhân được trưởng thành và lớn lên trong đức tin.
  • Thuật ngữ “sự hoạn nạn” trong Cựu Ước cũng được dùng để chỉ về sự phán xét trên các quốc gia vô đạo đức và khước từ Đức Chúa Trời. Gợi ý dịch
  • “Sự hoạn nạn” hay “khó khăn” cũng có thể được dịch là “sự nguy hiểm”, “những điều đau khổ xảy đến”, “sự bắt bớ”, “những trải nghiệm gian khó” hay “nỗi đau buồn”.
  • Thuật ngữ “lo phiền” có thể được dịch bằng một từ hay cụm từ mang ý nghĩa, “trải qua nỗi đau buồn”, “cảm giác đau buồn cùng cực”, “lo lắng”, “băn khoăn”, “đau buồn”, “khiếp sợ” hay “lúng túng”.
  • Cụm từ “ngày hoạn nạn” hay “thời kỳ hoạn nạn” cũng có thể được dịch là “lúc trải qua cảnh khốn cùng”, “lúc những sự khó khăn xảy đến” hay “khi Đức Chúa Trời khiến những tai họa xảy ra”.
  • Thành ngữ “gây hoạ” hay “mang hoạ” có thể được dịch là “khiến những tai hoạ xảy ra”, “gây sự khó khăn” hay “khiến phải trải qua những điều rất gian khổ”.

Sự khinh rẻ, đáng khinh

Thuật ngữ “sự khinh rẻ” và “đáng khinh” có liên quan đến sự vô lễ và không tôn trọng đối với một người hoặc một đối tượng. Điều vô cùng nhục nhã được coi là “đáng khinh”. "

  • Người hay thái độ tỏ vẻ không tôn kính Đức Chúa Trời cũng cho là “đáng khinh” và có thể dịch là “đáng hổ thẹn”, “rất xấu hổ” hoặc “đáng bị khinh bỉ”.
  • Động từ “khinh rẻ” nghĩa là khinh thường hoặc coi rẻ một người nào đó.
  • Những thành ngữ sau đây có ý nghĩa tương tự như nhau: “coi thường”, “tỏ vẻ coi thường”, “khinh khi” hoặc “đối xử bằng sự khinh thường”. Tất cả những thành ngữ nầy đều có nghĩa là “hoàn toàn không coi trọng” một người hay đối tượng bằng lời nói hay việc làm.
  • Khi Đa vít phạm tội tà dâm và giết người, Đức Chúa Trới phán rằng ông “khinh dể” Ngài, có nghĩa là ông đã không tôn kính và làm ô danh Đức Chúa Trời bằng cách phạm tội như vậy.

Sử ký

Thuật ngữ “sử ký” đề cập đến bản ghi chép các sự kiện qua một thời kỳ.

  • Có hai sách trong Cựu Ước gọi là “Sử ký thứ nhất” và “Sử ký thứ nhì”.
  • Sách “Sử ký” chép lại một phần lịch sử dân Y-sơ-ra-ên, bắt đầu bằng một danh sách các dòng dõi kể từ thời A đam.
  • “Sử ký nhất” ghi chép giai đoạn cuối của cuộc đời vua Sau lơ và những sự kiện trong triều đại vua Đa vít.
  • “Sử ký nhì” ghi chép về triều đại vua Sa lô môn và một số vua khác, bao gồm việc xây dựng đền thờ và sự phân chia giữa vương quốc Y-sơ-ra-ên phía bắc và vương quốc Giu đa phía nam.
  • Phần cuối của “Sử ký nhì” mô tả giai đoạn bắt đầu thời kỳ lưu đày ở Ba by lôn.

Sự nhục nhã, ô nhục

Thuật ngữ “sự nhục nhã” nói đến sự sỉ nhục và không còn tôn trọng.

  • Khi một người làm một điều tội lỗi, tội lỗi đó làm cho họ ở trong trạng thái xấu hổ nhục nhã hay là ô danh.
  • Thuật ngữ “ô nhục” thường dùng để mô tả hành động tội lỗi của một người làm điều đó.
  • Đôi khi một người làm điều tốt bị ngược đãi khiến cho người đó phải chịu nhục nhã hay xấu hổ.
  • Thí dụ như khi Chúa Giê-xu chịu chết trên thập tự, đây là sự chịu chết đầy nhục nhã. Chúa Giê-xu không làm điều gì sai đáng phải chịu sự sỉ nhục nầy.
  • Có thể dịch “sự nhục nhã” là “sự xấu hổ” hoặc là “sự ô danh”.
  • Có thể dịch “nhục nhã” là “đáng xấu hổ” hoặc là “làm ô danh”.

Sự quản trị, người quản lí

Từ “sự quản trị” và "người quản lí" nói đến sự quản lý hay điều hành con người trong một đất nước để giúp nó hoạt động một cách có trật tự.

  • Đa-ni-ên và ba người bạn Do Thái của mình được chọn làm quan cai trị hay còn gọi là viên chức chính quyền để cai quản một số vùng nhất định trong nước Ba-by-lôn.
  • Trong Tân Ước, từ “sự quản trị” được sử dụng để nói đến một trong số các ân tứ của Đức Thánh Linh.
  • Người có ân tứ thuộc linh về sự quản trị có thể dẫn dắt và cai trị mọi người cũng như giám sát hoặc quản lý, bảo trì các công trình và các tài sản khác. Gợi ý dịch:
  • Tùy theo ngữ cảnh, có thể dịch từ ngữ “người quản lí” là “thống đốc”, “nhà tổ chức”, “quản lý”, “quan cai trị”, “chức vụ lãnh đạo” hay “viên chức nhà nước”.
  • Thuật ngữ “sự quản trị” có thể dịch là “sự điều hành” hay “quản lý” hay “chức vụ lãnh đạo” hoặc “tổ chức”.
  • Những thành ngữ như “chịu trách nhiệm” hoặc “chăm sóc” hoặc “giữ trật tự” đều có thể là một trong những ý nghĩa được phiên dịch.

Sự sáng

Kinh Thánh sử dụng từ “sự sáng” theo nhiều ý nghĩa biểu trưng. Từ này thường được dùng làm ẩn dụ cho sự công bình, thánh khiết và chân lý. (Xin xem: :en:ta:vol2:translate:figs_metaphor)

  • Chúa Giê-xu phán “Ta là sự sáng của thế gian” để bày tỏ rằng Ngài mang chân lý của Đức Chúa Trời đến cho thế gian và giải cứu con người khỏi bóng tối của tội lỗi.
  • Các Cơ Đốc nhân nhận mạng lệnh phải “bước đi trong ánh sáng” có nghĩa là họ phải sống theo đường lối của Đức Chúa Trời và lánh xa điều gian ác.
  • Sứ đồ Giăng nói rằng “Đức Chúa Trời là sự sáng” và không có bóng tối ở trong Ngài.
  • Chúa Giê-xu phán Ngài là “ánh sáng của thế gian” và những người theo Ngài phải chiếu ánh sáng như những ngọn đèn trong thế gian bằng đời sống bày tỏ sự tuyệt diệu của Chúa.
  • “Bước đi trong sự sáng” tượng trưng cho cách sống làm vui lòng Chúa, làm những điều tốt lành, đúng đắn. Bước đi trong bóng tối tượng trưng cho lối sống nổi loạn chống lại Đức Chúa Trời, làm điều gian ác. Gợi ý dịch
  • Khi dịch, điều quan trọng là giữ được từ “sự sáng” và “bóng tối” kể cả khi chúng được dùng theo nghĩa bóng.
  • Có thể cần phải giải thích phép so sánh trong bản văn. Ví dụ “bước đi như con của sự sáng” có thể được dịch là “sống đàng hoàng ngay thẳng như những người bước đi dưới ánh sáng mặt trời”.
  • Cần đảm bảo cách dịch từ “sự sáng” không chỉ về vật phát sáng chẳng hạn như bóng đèn mà phải chỉ về bản thân của sự sáng.

Sự tin chắc, tin chắc

Thuật ngữ “tin chắc” và “sự tin chắc” nói tới việc tin một điều là thật hoặc chắc chắn xảy ra. Chúng cũng có thể có nghĩa là hành động cách can đảm, mạnh mẽ.

  • Tín hữu tin chắc vào lời hứa của Đức Chúa Trời, biết rằng lời Ngài là thật và Ngài luôn luôn giữ lời hứa của Ngài.
  • Lòng tin được đặt vào sự trông cậy nơi Đức Chúa Trời dù khi có sự khó khăn xảy ra.
  • Theo bản ULB, thuật ngữ “sự tin chắc” được dùng để dịch một từ có liên quan đến “sự trông đợi, hy vọng” như trong các bản dịch Anh ngữ khác với ý nghĩa chắc chắn một việc sẽ xảy ra.
  • Thuật ngữ “sự tin chắc” thường đặc biệt chỉ về những lời hứa chắc chắn của Đức Chúa Trời, đặc biệt là sự đảm bảo rằng đến một ngày tất cả những người tin Chúa Giê-xu sẽ được ở trên trời đời đời với Đức Chúa Trời.
  • “Tin chắc nơi Đức Chúa Trời” có nghĩa là hoàn toàn mong đợi sẽ nhận được và kinh nghiệm điều Đức Chúa Trời đã hứa. Gợi ý dịch:
  • Thuật ngữ “tin chắc” có thể dịch là “vững tâm” hoặc “rất chắc chắn”.
  • Cụm từ “tin chắc” có thể dịch là “tin cậy hoàn toàn”, “hoàn toàn chăc chắn rằng” hoặc “biết chắc rằng điều gì đó sẽ xảy ra mà không nghi ngờ”.
  • Tùy theo ngữ cảnh, có thể dịch “sự tin chắc” là “sự hoàn toàn tin chắc”, “sự trông mong chắc chắn”, “tin cậy chờ đợi” hoặc “tin cậy chắc chắn”.

Sư tử

Sư tử là một loài động vật hoang dã to lớn, có bốn chân, có răng và móng vuốt để giết và xét nát con mồi.

  • Sư tử có thân mình dũng mãnh và chạy rất nhanh để bắt con mồi.
  • Sư tử đực có bờm quanh đầu.
  • Sư tử giết và ăn thịt các loài động vật khác, chúng cũng rất nguy hiểm cho con người.
  • Khi vua Đa-vít còn nhỏ, ông đã giết sư tử để bảo vệ bầy chiên ông đang chăn giữ.

Sức mạnh, củng cố

Từ “sức mạnh” chỉ về tình trạng khỏe mạnh về thể chất, tình cảm hay tâm linh. “Củng cố” có nghĩa là làm cho ai đó mạnh mẽ hơn.

  • “Sức mạnh” còn chỉ về khả năng đứng lên chống lại những thế lực đối đầu.
  • Một người có sức mạnh ý chí khi không để mình bị rơi vào cám dỗ.
  • Một tác giả của sách Thi Thiên gọi Đức Giê-hô-va là sức mạnh của ông, điều này có nghĩa là Đức Chúa Trời giúp ông trở nên mạnh mẽ.
  • Khi nói một cấu trúc vật lí như tường hay tòa nhà được cũng cố thì có nghĩa là người ta đang xây dựng lại, gia cố nó với nhiều đá hay gạch để có thể chống chọi lại những cuộc tấn công. Gợi ý dịch
  • Nhìn chung, từ “củng cố” có thể được dịch là “làm cho mạnh mẽ” hay “thêm sức mạnh."
  • Một số cách dùng từ và cách dịch:
  • “Ban cho tôi sức mạnh như đai thắc lưng” có nghĩa là “khiến tôi hoàn toàn mạnh mẽ giống như đai thắc lưng bao quanh hông tôi hoàn toàn”.
  • “Yên lặng và tin cậy là sức mạnh cho ngươi” có nghĩa là “hành động cách bình tĩnh và tin cậy Đức Chúa Trời sẽ khiến tâm linh người mạnh mẽ”.
  • “Phục hồi sức mạnh” có nghĩa là “làm mạnh mẽ trở lại”.
  • “Tôi hành động bởi sức mạnh và sự khôn ngoan của mình“ có nghĩa là “tôi làm được mọi sự vì tôi mạnh mẽ và khôn ngoan”.
  • “Củng cố bức tường” có nghĩa là “gia cố bức tường” hay “xây dựng lại bức tường”.
  • “Ta sẽ củng cố ngươi“ có nghĩa là “Ta sẽ khiên cho người mạnh mẽ”.
  • “Chỉ trong Đức Giê-hô-va có sự cứu chuộc và sức mạnh” có nghĩa là “Đức Giê-hô-va là Đấng duy nhất cứu chuộc chúng ta và khiến chúng ta mạnh mẽ”.
  • “Vầng đá sức mạnh ngươi” có nghĩa là “Đấng thành tín khiến ngươi mạnh mẽ”.
  • “Bằng sức mạnh cứu chuộc của tay hữu Ngài” có nghĩa là “Ngài giải cứu ngươi một cách mạnh mẽ ra khỏi những khó khăn như một người giữ ngươi an toàn bằng cánh tay hữu mạnh mẽ”.
  • "of little strength" means, "weak" or "not very strong."
  • “Ít sức mạnh” có nghĩa là “yếu đuối”, “không mạnh mẽ lắm."

Sừng

Sừng là vật cứng mọc cố định trên đầu của nhiều loại gia súc, cừu và dê. "Sừng" cũng được dùng theo nghĩa bóng như một biểu tượng của sức mạnh, quyền lực, và hoàng tộc

  • Sừng của con cừu đực từng được dùng để làm một nhạc cụ gọi là "sừng chiên đực" hay "shofar", chúng được thổi cho các sự kiện đặc biệt như các lễ hội tôn giáo.
  • Chúa ra lệnh cho dân Y-sơ-ra-ên làm hình cái sừng ở mỗi góc của bàn thờ xông hương bằng đồng. Mặc dù các hình đó được gọi là "sừng", nhưng chúng không phải là sừng động vật.
  • "Sừng" đôi khi được dùng để chỉ một cái "bình" có hình dạng như cái sừng và được dùng để đựng nước hoặc dầu. Một bình dầu được dùng để xức cho một vị vua, như Sa-mu-ên đã làm với Đa-vít.
  • Từ này nên được dịch bằng một từ khác với từ được dùng để chỉ cây kèn.

Suy gẫm

“Suy gẫm” có nghĩa là dành thời gian suy nghĩ cẩn thận, sâu sắc về một điều gì đó.

  • Từ này thường được dùng trong Kinh Thánh để chỉ về việc suy nghĩ về Đức Chúa Trời và lời dạy của Ngài.
  • Thi Thiên 1 chép rằng người suy gẫm luật pháp của Chúa “ngày và đêm” sẽ nhận được nhiều ơn phước. Gợi ý dịch:
  • “Suy gẫm” có thể được dịch là “suy nghĩ cẩn thận và sâu sắc” hay “xem xét ký lưỡng”.
  • Danh từ “sự suy gẫm” có thể được dịch là “những suy nghĩ sâu sắc”. Cụm từ như “điều suy gẫm trong lòng” có thể được dịch là “điều suy nghĩ sâu sắc”.

Ta, Đức Giê-hô-va

Nhiều lần trong Cựu Ước Đức Chúa Trời nói về chính Ngài, Chúa sử dụng tên của Ngài thay cho đại từ nhân xưng.

  • Ví dụ, thay vì nói “Hãy kính mến Ta,” Ngài nói, “Hãy kính mến Đức Giê-hô-va."
  • Để làm rõ rằng Chúa là Đấng nói về chính Ngài, bản ULB khi dịch thường thêm một đại từ nhân xưng như trong “Hãy kính mến Ta, Đức Giê-hô-va” hay “Ta, Đức Giê-hô-va phán”.
  • Bằng cách thêm vào đại từ nhân xưng “Ta,” bản ULB cho người đọc thấy rằng Chúa đang phán. Gợi ý dịch
  • Một số người dịch quyết định rằng sẽ tự nhiên và rõ ràng trong ngôn ngữ của họ khi theo văn bản ban đầu và dùng “Đức Giê-hô-va” mà không thêm đại từ nhân xưng.
  • Một số có thể quyết định dùng đại từ nhân xưng với Đức Giê-hô-va chỉ một số lần vào phần đầu của văn bản, còn sau đó lược bỏ đại từ nhân xưng ở phần còn lại. Một ví dụ trong bản ULB là Phục Truyền 5:9-16.
  • Nếu có thể, tốt nhất là nên giữ Đức Giê-hô-va khi từ này xuất hiện trong văn bản; một số bản dịch có thể quyết định chỉ dùng đại từ nhân xưng ở một số chỗ để làm văn bản tự nhiên và rõ ràng hơn.
  • Đây là tóm tắt của các cách để dịch ‘ Đức Giê-hô-va” khi Chúa phán: “Đức Giê-hô-va”.

Tai hoạ

Tai hoạ là bệnh tật hoặc những việc gây đau khổ hay nhiều người phải tử vong.

  • Nhiều tai hoạ do thiên nhiên gây nên, nhưng có một số tai hoạ do Đức Chúa Trời mang đến để trừng phạt con người tội lỗi.
  • Trong thời Môi-se, Đức Chúa Trời đem mười tai vạ chống lại Ai Cập để buộc Pha-ra-ôn phải để cho dân Y-sơ-ra-ên ra đi.

Tâm trí

“Tâm trí” là một phần của con người có thể suy nghĩ và đưa ra quyết định.

  • Não là cơ quan vật lý dùng để tư duy của con người.
  • Tâm trí của mỗi người là tổng hợp những suy nghĩ và lí trí.
  • “Có tâm trí của Đấng Christ” có nghĩa là suy nghĩ và hành động giống như Chúa Cứu Thế Giê-xu, tức là vâng phục Đức Chúa Cha và làm theo lời dạy của Đấng Christ nhờ quyền năng của Đức Thánh Linh. Gợi ý dịch
  • Từ “tâm trí” cũng có thể được dịch là “tư tưởng”, “lí trí” hay “suy nghĩ”.
  • Thành ngữ “giữ trong tâm trí” có thể được dịch là “ghi nhớ”, “chú ý” hay “nắm vững”.
  • Cụm từ “lòng, linh hồn và tâm trí” có thể được dịch là “cảm xúc, niềm tin và suy nghĩ”.
  • Thành ngữ “gợi nhớ” có thể được dịch là “nhớ lại” hay “nghĩ về”.

Tan chảy

Từ “tan chảy” chỉ về một thứ gì đó biến thành chất lỏng khi bị đun nóng. Từ này cũng có nhiều nghĩa bóng.

  • Nhiều kim loại khác nhau được đun nóng cho đến khi tan chảy và được đổ vào khuôn để làm ra các đồ vật như vũ khí hay thần tượng.
  • Khi một cây nến bị đốt cháy, sáp của nó sẽ bị tan chảy và nhỏ giọt. Vào thời xưa, các lá thư thường được niêm phong bằng cách đổ một ít sáp tan chảy lên mép thư.
  • Từ “tan chảy” có nghĩa bóng là trở nên mềm và yếu như sáp tan chảy.
  • Thành ngữ “những tấm lòng tan chảy” có nghĩa là những con người trở nên yếu ớt, thường là do sợ hãi.
  • Một cách nói theo nghĩa bóng khác là “họ sẽ tan đi”, có nghĩa là họ bị buộc phải ra đi hay họ sẽ bị thấy là yếu ớt và phải ra đi trong thất bại.
  • Nghĩa đen của từ “tan chảy” có thể được dịch là “trở thành chất lỏng”, “hóa lỏng” hay “làm cho trở thành chất lỏng”.
  • Các cách dịch khác cho nghĩa bóng của từ “tan chảy” có thể bao gồm “trở nên mềm mại”, “trở nên yếu ớt” hay “bị đánh bại”.

Tàn phá, sự tàn phá

Thuật ngữ “tàn phá” và “sự tàn phá” đề cập đến sự hủy diệt nơi có người sinh sống để nơi đó trở thành hoang vắng tiêu điều.

  • Khi đề cập về con người, thuật ngữ “tàn phá” mô tả một tình trạng bị suy sụp, cô đơn và buồn bả.
  • Thuật ngữ “sự tàn phá” là trạng thái hay tình trạng tan hoang.
  • Nếu một cánh đồng đang thu hoạch tốt bị hoang tàn, có nghĩa là có điều gì làm hư hại mùa màng, chẳng hạn như côn trùng hoặc sự chiếm đóng của một đoàn quân.
  • Một nơi hoang tàn nói đến một vùng đất có ít cây trồng và rau cỏ nên cũng có ít người ở.
  • Đất hoang” hay đồng vắng” thường là nơi sinh sống của những người bị xã hội ruồng bỏ (ví dụ như người bị bệnh phong) và thú dữ.
  • Nếu một thành phố trở nên điêu tàn, có nghĩa là nhà cửa hàng hóa đã bị phá hủy hoặc trộm cắp và dân cư bị giết hoặc bị bắt giữ. Thành phố trở nên “vắng vẻ” và “hoang tàn”. Cụm từ này có ý nghĩa tương tự như ý của từ “tàn phá” hoặc “bị tàn phá”, nhưng nhấn mạnh nhiều hơn về sự hoang vắng.
  • Tùy theo ngữ cảnh, có thể dịch thuật ngữ nầy là “bị tàn phá” hay là “bị phá hủy”, hoặc là “vắng vẻ, hiu quạnh” và bị bỏ hoang”.

Tàn phá, sự tàn phá

Thuật ngữ “bị tàn phá” hoặc “sự tàn phá” nói đến tài sản hay đất đai của một người bị tàn phá hay bị hủy phá. Từ này cũng có nghĩa là hủy diệt hoặc bắt dân sống ở xứ đó.

  • Từ nầy đề cập đến sự bị hủy diệt hoàn toàn và nghiêm trọng.
  • Đức Chúa Trời phá hủy Sô-đôm và Gô-mô-rơ như sự đoán phạt về tội lỗi của cư dân ở đó và trở nên hoang tàn.
  • Từ “sự tàn phá” cũng có thể có nghĩa là gây ra sự đau buồn cảm xúc bắt nguồn từ sự trừng phạt hay hủy diệt. Gợi ý dịch
  • Thuật ngữ “tàn phá” có thể được dịch là “phá hủy hoàn toàn” hoặc “đổ nát hoàn toàn.”
  • Tùy vào ngữ cảnh, có thể dịch “sự tàn phá” là “sự phá hủy hoàn toàn,” “sự đổ nát hoàn toàn”, “sự đau buồn tràn trề” hoặc “tai họa.”

Tàn sát

Từ “tàn sát” thường được dùng để chỉ về việc giết một số lượng lớn người hay động vật, hoặc giết một cách tàn bạo. Từ này cũng có thể chỉ về việc giết thịt một vài con vật để chuẩn bị cho bữa ăn.

  • Khi Áp-ra-ham tiếp ba vị khách tại căn lêu của ông trong hoang mạc thì ông đã sai đầy tớ giết thịt và nấu một con bê mập để đãi khách.
  • Tiên tri Ê-xê-chi-ên đã nói tiên tri rằng Đức Chúa Trời sẽ sai thiên sứ Ngài giết tất cả những ai không vâng theo lời Ngài.
  • Sách I Sa-mu-ên ghi lại một cuộc tàn sát lớn, trong đó 30,000 người Y-sơ-ra-ên bị kẻ thù tiêu diệt vì không vâng lời Đức Chúa Trời.
  • Từ này cũng có thể được dịch là “giết” hay “sát hại."

Tạo dựng, sự sáng tạo, Đấng Tạo hóa

Thuật ngữ “tạo dựng” có nghĩa là làm hay chế tạo ra vật gì, hoặc là khiến cho điều gì trở thành hiện thực. Bất cứ điều gì được tạo ra gọi là “tạo vật” hay là “sự sáng tạo”. Đức Chúa Trời được gọi là “Đấng Tạo hóa” bởi vì Ngài khiến vũ trụ trở nên hiện hữu.

  • Khi thuật ngữ nầy được dùng để nói về sự kiện Đức Chúa Trời dựng nên thế gian thì nó có nghĩa là Ngài sáng tạo vũ trụ từ sự chỗ không có gì.
  • Khi con người “sáng tạo” ra điều gì thì có nghĩa là họ sáng chế ra một vật trước đó chưa từng tồn tại.
  • Đôi khi động từ “tạo dựng” được dùng theo nghĩa bóng để mô tả một điều gì đó trừu tượng như tạo ra sự bình an hay là lòng thanh sạch trong một người nào đó.
  • Từ “sự sáng tạo” có thể đề cập đến buổi ban đầu của thế giới khi Đức Chúa Trời lần đầu tiên tạo dựng vạn vật. Từ này cũng có thể được dùng để chỉ chung về mọi vật Đức Chúa Trời tạo nên. Đôi khi từ “tạo vật” cụ thể hơn chỉ chỉ về con người trong thế giới.
    Gợi ý dịch:
  • Một số ngôn ngữ có thể dùng từ ngữ trực tiếp nói rằng Đức Chúa Trời tạo dựng mọi sự trước đó chưa hề có để bảo đảm ý nghĩa được rõ ràng.
  • Cụm từ “kể từ khi sáng tạo nên thế giới” có nghĩa là “kể từ khi Đức Chúa Trời tạo dựng nên thế giới”.
  • Cụm từ có ý nghĩa tương tự “vào buổi đầu sáng thế” có nghĩa là “khi Đức Chúa Trời dựng nên thế gian vào buổi ban đầu” hoặc “khi thế giới được sáng tạo vào ban đầu”.
  • Rao giảng phúc âm “cho muôn dân” có nghĩa là giảng phúc âm cho “tất cả mọi người ở khắp nơi trên trái đất”.
  • Cụm từ “hãy để muôn vật vui mừng” có nghĩa là “hãy để muôn vật Đức Chúa Trời tạo dựng được vui mừng”.
  • Tùy theo ngữ cảnh, từ ngữ “tạo dựng” có thể được dịch là “làm ra”, “khiến trở thành” hoặc là “tạo ra từ chỗ không có gì”.
  • Thuật ngữ “Đấng Tạo hóa” có thể được dịch là “Đấng tạo dựng mọi sự” hoặc “Đức Chúa Trời, Đấng tạo dựng thế gian”.
  • Cụm từ như “Đấng Tạo hóa của bạn” có thể dịch là “Đức Chúa Trời, Đấng dựng nên bạn”.

Tay, tay hữu, trao

“Tay” trong Kinh Thánh có một số cách hiểu theo nghĩa bóng .

  • “Tay” thường được dùng để chỉ quyền năng và việc làm của Đức Chúa Trời, như khi Chúa phán “chẳng phải mọi vật đều do tay Ta tạo dựng sao?” (Xem :en:ta:vol2:translate:figs_metonymy).
  • Cách diễn đạt như “trao cho” hay “giao vào tay của” nghĩa là khiến ai đó phải phục dưới quyền lực hay sự kiểm soát của một người khác.
  • Động từ “trao tay” một vật gì cho ai đó nghĩa là “đưa” vật đó cho họ.
  • Thuật ngữ “đặt tay” có ý nói đến việc đặt một tay lên một người để dâng người đó cho công tác hầu việc Chúa, hay để cầu nguyện chữa bệnh.
  • Một số cách sử dụng theo nghĩa bóng của từ “tay” bao gồm:
  • “Đừng tra tay trên” có nghĩa là “đừng làm hại”.
  • “Giải cứu khỏi tay của” có nghĩa là ngăn một người làm hại một người khác.
  • “Cách một bàn tay” có nghĩa là “gần đó
  • Vị trí “bên tay hữu” có nghĩa là “ở phía bên phải” hay “về phía bên phải”.
  • Cụm từ “bởi tay của” người nào đó nghĩa là “bởi” hay “qua” hành động của người đó. Ví dụ, “bởi tay của Đức Chúa Trời” có nghĩa Chúa là Đấng khiến việc đó xảy ra.
  • Khi Phao-lô nói, “được viết bởi tay ta,” có nghĩa là phần này của bức thư được chính Phao-lô viết xuống chứ không phải do người khác ra lệnh ông phải viết. Gợi ý dịch
  • Những thành ngữ và hình thái tu từ như trên có thể được dịch theo cách sử dụng các cách diễn đạt khác có cùng ý nghĩa. Hoặc ý nghĩa có thể được dịch sử dụng ngôn ngữ văn chương trực tiếp.

Tha bổng

Từ "tha bổng" có nghĩa là chính thức tuyên bố trắng án cho một ai đó về hành vi phạm pháp hay trái với đạo đức mà người đó bị cáo buộc.

  • Trong Kinh Thánh đôi khi từ ngữ nầy được sử dụng để nói về việc tha thứ cho người có tội.
  • Bối cảnh thường thấy của từ ngữ này đó là về sự sai trật trong việc tha thứ cho kẻ gian ác và chống nghịch lại với Đức Chúa Trời.
  • Từ ngữ nầy có thể được dịch là “tuyên bố vô tội” hoặc là “miễn tội”.

Thai nghén

Người phụ nữ “thai ngén” phải trải qua những cơn đau để sinh con. Được gọi là “sự nặng nhọc”

  • Sứ đồ Phao-lô sử dụng thuật ngữ này theo nghĩa bóng để mô tả quá trình bản tính của Đấng Christ được hình thành hay được “sinh ra” trong các tín hữu.
  • Ý nghĩa tương tự của nỗi đau này cũng được dùng để mô tả về kỳ tận thế, khi đó những tai vạ sẽ xảy ra với tần suất và cường độ ngày càng gia tăng.

Thẩm phán

Thẩm phán là chức vụ được bổ nhiệm để làm người xét xử và quyết định những vấn đề về luật pháp.

  • Vào thời Kinh Thánh, thẩm phán cũng là người giải quyết tranh chấp của dân chúng.
  • Từ này còn được dịch là “quan xét”, “cán bộ tư pháp”, “quan” hay “người cai trị”.

Thăm, rút thăm

“Thăm” là vật đã đánh dấu được tung lên hay chọn trong số các vật tương tự khác, đây là một cách thức đưa ra những lựa chọn hay quyết định mang tính khách quan. Từ “thả” có nghĩa là “quăng”, thủ tục rút thăm thường được người ta dùng để biết Đức Chúa Trời muốn họ làm gì.

  • Việc rút thăm được sử dụng để chọn xem thầy tế lễ nào sẽ thực hiện một công việc cụ thể trong đền thờ vào một thời điểm cụ thể.
  • Những tên lính đóng đinh Chúa Giê-xu ném thăm để biết ai sẽ được chiếc áo choàng của Chúa Giê-xu.
  • Bắt thăm là tung hoặc lăn những hòn đá hay những mảnh gốm vụng đã được đánh dấu. Người nào lăn trúng mảnh có dấu sẽ được chọn.
  • Trong một số nền văn hóa, người ta bốc thăm thăm bằng một bó rơm. Một người sẽ người giữ bó rơm sao cho không ai thấy được độ dài của nó. Mỗi người sẽ rút một cọng rơm, và người rút trúng cọng dài nhất (hoặc ngắn nhất) là người được chọn.
  • Cụm từ “rút thăm” có thể được dịch là “thảy thăm”, “bắt thăm” hay “gieo thăm”. Cần đảm bảo cách dịch từ này không mang ý nghĩa là ném thăm ra rất xa.

Than khóc, sự để tang

Thuật ngữ “than khóc” hay “sự buồn rầu” chỉ về việc bày tỏ nỗi đau buồn sâu sắc, thường là vì cái chết của ai đó. Trong nhiều nền văn hóa, việc để tang bao gồm những hành vi bên ngoài cụ thể để bày tỏ nỗi buồn và đau khổ.

  • Vào thời xưa, dân Y-sơ-ra-ên và các dân tộc khác thể hiện việc có tang bằng cách khóc to và buồn phiền, cũng giống như nhiều xã hội ngày nay.
  • Người ta thuê những người khóc chuyên nghiệp để khóc lóc và kêu van thật to, thường bắt đầu từ thời điểm người đó chết cho đến khi xác được đặt vào mộ. Những người khóc thuê này thường là nữ.
  • Thời gian để tang thông thường là bảy ngày nhưng cũng có thể kéo dài đến ba mươi ngày (giống như của Môi-se và A-rôn) hoặc bảy mươi ngày (như của Gia-cốp).
  • Kinh Thánh cũng dùng từ này theo nghĩa tượng trưng để chỉ về việc “than khóc” vì tội lỗi. Điều này chỉ về cảm giác đau buồn sâu sắc vì tội lỗi của chúng ta làm buồn lòng Đức Chúa Trời, chính chúng ta và nhiều người khác.

Thánh

Từ “thánh” mô tả những thứ thánh khiết, được biệt riêng để tôn vinh danh Chúa.

  • Kinh Thánh nên thánh vì là lời của Đức Chúa Trời.
  • Ngày Sa-bát là thánh vì là ngày nghỉ của Đức Chúa Trời.
  • Đền tạm là thánh vì là nơi Đức Chúa Trời gặp gỡ dân sự.
  • Những vật được gọi là “thánh” có giá trị vì được biệt riêng cho Đức Chúa Trời sử dụng.
  • Từ này cũng có thể chỉ về những vật được dùng để thờ tà thần. Gợi ý dịch:
  • Có thể dịch bằng những từ khác như “thánh hóa”, “biệt riêng” hay “cống hiến”.
  • Từ thánh khiết cũng được dùng trong một số ngữ cảnh nhất định, đặc biệt là với ý nghĩa được biệt riêng để Đức Chúa Trời sử dụng và tôn vinh danh Ngài.
  • Lưu ý từ “thánh” này chỉ được dùng cho vật, chứ không dùng cho người.

Thành thánh

Trong Kinh Thánh, ‘thành thánh’ nói về thành Giê-ru-sa-lem

  • Vào thời cuối cùng, thành thánh sẽ là thành Giê-ru-sa-lem mới mẻ trên thiên đàng nơi Đức Chúa Trời sẽ sống ở giữa dân của Ngài
  • Từ này có thể được dịch bằng các từ ngữ dùng để chỉ ‘thánh’ và ‘thành’

Thành trì, pháo đài, gia cố

“Thành trị” và “pháo đài” là nơi được phòng vệ kỹ lưỡng để chống lại những cuộc tấn công của quân thù và dễ dàng được bảo vệ. Được “gia cố” có nghĩa là được làm cho vững mạnh bằng những bức tường dày hơn hay những kiến trúc khác làm cho thành phố hay pháo đài được an ninh hơn.

  • Thành trì hay pháo đài có thể là những tòa nhà kiên cố, những bức tường phòng thủ hay những hàng rào tự nhiên như vách đá hoặc núi cao.
  • Từ này cũng được dùng theo nghĩa bóng ví Đức Chúa Trời là nơi trú ẩn hay pháo đài cho những ai tin cậy nơi Ngài.
  • Từ “thành trì” có nghĩa bóng chỉ về điều một người sai lầm đặt niềm tin vào để được an ninh, chẳng hạn như tà thần.
  • Từ “gia cố” có thể được dịch là “làm cho an toàn”."
  • “Thành trì” hay “pháo đài” có thể được dịch là “nơi kiến cố an toàn” hay “nơi được bảo vệ chặt chẽ."

Thành viên

Từ “thành viên” chỉ về một phần trong một cơ thể hay một nhóm phức hợp.

  • Tân Ước mô tả Cơ Đốc nhân là “chi thể” trong thân của Đấng Christ. Cơ Đốc nhân trong Đấng Christ thuộc về một nhóm có nhiều thành viên.
  • Đức Chúa Giê-xu Christ là “đầu” của thân thể và mỗi tín hữu đóng vai trò là một chi thể trong thân. Đức Thánh Linh ban cho mỗi chi thể một vai trò đặc biệt để giúp cả thân hoạt động tốt.
  • Những người tham gia vào một nhóm chẳng hạn như Hội đồng Do Thái và nhóm Pha-ri-si cũng được gọi là “thành viên” trong nhóm.

Tháp canh, tháp

“Tháp canh” là một toà nhà cao, là nơi để lính canh trông chừng những nguy hiểm. Các toà tháp này thường được làm bằng đá.

  • Đôi khi những địa chủ xây dựng tháp canh để có thể trông chừng và bảo vệ mùa màng khỏi mất cắp.
  • Những toà tháp thường có nhiều phòng cho người canh gác hoặc cho gia đình sinh sống tại đó để họ có thể trông chừng mùa màng cả ngày lẫn đêm.
  • Tháp canh của các thành phố được xây cao hơn tường thành để người canh gác có thể thấy được có kẻ thù nào đang tiến đến tấn công thành phố hay không.
  • Tháp canh là biểu tượng cho sự phòng vệ khỏi kẻ thù.

Thắt

“Thắt” là buộc chặt cái này vào cái kia. Từ này thường được dùng để nói về việc sử dụng dây nịt hay đai quấn quanh thắt lưng để giữ cố định áo choàng hay áo chùng.

  • Câu thành ngữ Kinh Thánh quen thuộc “hãy nịt lưng mình cho sẵn” có nghĩa là gấp phần vải phía dưới của áo vào thắt lưng để chân di chuyển dễ dàng
  • “thắt” còn có nghĩa là quấn vòng tròn quanh cái gì đó
  • Thành ngữ “hãy nịt lưng mình cho sẵn” có thể được dịch theo thành ngữ có ý nghĩa tương tự trong ngôn ngữ dịch. Thành ngữ này có thế được dịch thành “chuẩn bị bản thân để hành động” hay “hãy sằn sàng”
  • Cụm từ “được thắt với” có thể được dịch thành “được quấn quanh bởi” hay “được buộc với” hay “được thắt lưng với”

Thắt lưng

“Thắt lưng” là bộ phận nằm giữa xương sườn dưới và xương hông của người hoặc động vật.

  • Trong Kinh Thánh, từ “thắt lưng” thường dùng theo lối ẩn dụ và nói trại để chỉ về cơ quan sinh sản của người nam, là nguồn gốc cho dòng dõi của người đó.
  • Cụm từ “buộc thắt lưng” chỉ về sự chuẩn bị để làm một công việc cực nhọc. Cụm từ này xuất phát từ phong tục bỏ tà áo choàng vào dây thắt lưng để di chuyển cho dễ dàng.
  • Thắt lưng được xem là nguồn sức mạnh.
  • Từ này thường được dùng để chỉ về một bộ phận của động vật dùng làm của tế lễ hoặc để ăn thịt.
  • Cụm từ “sẽ ra từ thắt lưng của ngươi” có thể dịch là “sẽ là dòng dõi của ngươi”, “sẽ được sinh ra từ con cháu của ngươi” hoặc “Đức Chúa Trời sẽ khiến ra từ ngươi”.

Thầy tế lễ cả

Thầy tế lễ cả là lãnh đạo Do Thái giáo quan trọng trong thời Chúa Giê-xu còn sống trên thế gian.

  • Thầy tế lễ cả chịu trách nhiệm trong mọi sự cần thiết cho các lễ thờ phượng ở đền thờ. Họ cũng chịu trách nhiệm về tiền bạc được dâng cho đền thờ.
  • Họ có quyền lực và thứ bậc cao hơn các thầy tế lễ bình thường khác. Chỉ có thầy tế lễ cả mới có thẩm quyền cao hơn.
  • Các thầy tế lễ cả là một số kẻ thù chính của Chúa Giê-xu, họ tác động mạnh mẽ đến các lãnh đạo La mã để bắt và giết Ngài. Gợi ý dịch:
  • Thuật ngữ “thầy tế lễ cả” có thể dịch là “thầy tế lễ trưởng”, “thầy tế lễ lãnh đạo” hoặc “thầy tế lễ chỉ huy”.
  • Đảm bảo thuật ngữ nầy phải được dịch khác với thuật ngữ “thầy tế lễ thượng phẩm”.

thầy, Thầy

Thầy là người mang đến cho người khác những thông tin mới. Thầy là người giúp đỡ người khác tiếp thu và thực hành cả kiến thức lẫn kỹ năng.

  • Trong Kinh Thánh, từ “thầy” được dùng với ý nghĩa đặc biệt chỉ về những ai giảng dạy về Đức Chúa Trời, chứ không phải chỉ về giáo viên ở trường học của trẻ em.
  • Người theo học từ một người thầy được gọi là “học trò” hay “môn đồ”.
  • Trong một số bản dịch Kinh Thánh, thuật ngữ nầy được viết hoa (Thầy) khi được dùng như một danh hiệu của Chúa Giê-xu. Gợi ý dịch
  • Từ thông thường chỉ về một giáo viên có thể được dùng để dịch thuật ngữ nầy, trừ khi từ đó chỉ được dùng để nói về một giáo viên tại trường học.
  • Một số nền văn hoá có thể có một danh hiệu đặc biệt dành cho những thầy dạy tôn giáo như “Ngài” hay “Ra-bi” hay “Người giảng đạo”.

Thế hệ

Một thế hệ là một nhóm người được sinh ra và sống trong cùng một thời kỳ.

  • Một thế hệ thường là một nhóm người nối tiếp từ cha mẹ đến con cái.
  • Trong Kinh Thánh, một thế hệ thường được cho là kéo dài 40 năm.

Thị tộc

Từ “thị tộc” chỉ về một nhóm các thành viên trong đại gia đình có cùng tổ tiên.

  • Trong Cựu ước, dân Y-sơ-ra-ên cũng được kể theo thị tộc hoặc các nhóm gia đình.
  • Các gia tộc thường có tên được đặt theo tên của vị tổ phụ nổi tiếng nhất.
  • Những dân tộc cá thể đôi khi được đề cập qua tên của dòng họ mình. Có một thí dụ về điều nầy là khi cha vợ của Môi se tên là Giê trô đôi khi được gọi theo tên của dòng họ ông là Ru-ên.
  • Có thể dịch “thị tộc” là “gia tộc”, “đại gia đình” hoặc “họ hàng”.

Thịnh vượng, sự thịnh vượng

“Thịnh vượng” nghĩa là một người hoặc một nhóm người trở nên thành công trong cuộc sống. Đây có thể là thành công về vật chất hoặc về thuộc linh. “Sự thịnh vượng” là trạng thái được giàu có và hạnh phúc.

  • Một người làm việc tốt, khoẻ mạnh và giàu có thì được gọi là thịnh vượng.
  • Từ “thịnh vượng” thường chỉ về việc thành công trong sở hữu tiền bạc và tài sản.
  • Trong Kinh Thánh, “thinh vượng” còn bao gồm cả sự khoẻ mạnh và được chúc phước với nhiều con cháu.
  • Một thành phố hay quốc gia “thịnh vượng” là thành phố hay quốc gia có nhiều dân cư, sản xuất thực phẩm, thương mại phát triển cùng những loại hình kinh doanh khác thu được nhiều tiền.
  • Kinh Thánh dạy rằng một người sẽ thịnh vượng về thuộc linh khi vâng theo lời dạy của Chúa. Người đó cũng sẽ kinh nghiệm ơn phước trong sự vui mừng và bình an. Không phải lúc nào Đức Chúa Trời cũng ban cho sự giàu có về vật chất, nhưng Ngài sẽ luôn làm thịnh vượng trọng tâm linh khi người đó bước đi theo đường lối Ngài.
  • Tuỳ vào ngữ cảnh, từ “thịnh vượng” có thể được dịch là “thành công thuộc linh”, “được Chúa chúc phước”, “kinh nghiệm điều tốt lành” hoặc “làm tốt”.

Thở, hơi thở

Trong Kinh Thánh thuật ngữ “thở” và “hơi thở” thường được dùng theo nghĩa bóng để đề cập đến sự ban sự sống hay nhận lãnh sự sống.

  • Kinh Thánh dạy chúng ta rằng Đức Chúa Trời “hà sinh khí” cho A đam. Ngay lúc đó, A đam trở thành một loài sanh linh.
  • Khi Chúa Giê-xu hà hơi trên các môn đồ mà nói rằng: “Hãy nhận lãnh Đức Thánh Linh”, có lẽ Ngài hà hơi thở theo nghĩa đen tượng trưng cho sự đến của Đức Thánh Linh
  • Đôi khi thuật ngữ “sự thở” hoặc “hà khí” được sử dụng để nói đến lời nói.
  • Nghĩa bóng của cụm từ “hơi thở của Chúa” hoặc “hơi thở của Đức Giê-hô-va” thường để cập đến cơn thịnh nộ của Đức Chúa Trời đổ xuống trên những nước bội nghịch hoặc không có đức tin nơi Ngài. Cụm từ nầy truyền đạt về quyền năng của Ngài. Gợi ý dịch:
  • Cụm từ “trút hơi thở cuối cùng” theo nghĩa bóng là “Ngài đã chết”. Cũng có thể dịch là “Ngài thở hơi cuối cùng” hoặc là “Ngài tắt hơi và chết” hoặc là “Ngài thở ra lần cuối”.
  • Kinh Thánh được mô tả là “được Đức Chúa Trời hà hơi”, có nghĩa là Đức Chúa Trời nói hay cảm thúc những lời được các trước giả ghi chép lại trong Kinh Thánh. Tốt nhất nên dịch cụm từ “được Đức Chúa Trời hà hơi” theo nghĩa đen vì rất khó để truyền đạt ý nghĩa chính xác của cụm từ này.
  • Nếu không thể dịch cụm từ nay theo nghĩa đen thì có thể dịch là “được Đức Chúa Trời cảm thúc”, “được Đức Chúa Trời viết nên” hoặc “được Đức Chúa Trời phán”. Cũng có thể nói là “Đức Chúa Trời truyền ra lời Kinh Thánh”.
  • Thành ngữ “hà hơi vào”, “hà sinh khí vào” hoặc “đem hơi thở đến” có thể dịch là “khiến cho thở”, “khiến cho có sự sống” hoặc là “ban sự sống”.
  • Có thể tốt nhất nên dịch cụm từ “hơi thở của Chúa” bằng một từ ngữ có nghĩa đen thường sử dụng cho từ ngữ “thở” trong ngôn ngữ. Nếu người ta nói Đức Chúa Trời không thể có “hơi thở” thì có thể dịch là “quyền năng của Đức Chúa Trời” hoặc là “lời nói của Đức Chúa Trời”.
  • Thành ngữ “lấy hơi” có thể dịch được là “thư giản để thở chậm hơn” hoặc “ngừng chạy để có thể thở bình thường”.
  • Thành ngữ “chỉ là một hơi thở” có nghĩa là “chỉ kéo dài trong thời gian ngắn”.
  • Tương tự, cụm từ “con người có hơi thở ngắn ngủi” có nghĩa “đời người ngắn ngủi” hoặc là “đời người ngắn ngủi ví như hơi thở” hoặc là “so với Đức Chúa Trời, đời người ngắn ngủi bằng khoảng thời gian thở ra một hơi”.

Thời gian trong Kinh Thánh: canh

Vào thời Kinh Thánh, “canh” là khoảng thời gian ban đêm mà người canh gác hay bảo vệ một thành phố có nhiệm vụ phải trông chừng bất kì nguy hiểm nào từ kẻ thù.

  • Trong Cựu Ước, dân Y-sơ-ra-ên có ba canh giờ được gọi là canh “đầu” (lúc mặt trời lặn cho đến 10 giờ đêm), canh “giữa” (10 giờ đêm đến 2 giờ sáng) và canh “sáng” (2 giờ sáng đến lúc mặt trời mọc). In the Old Testament, the Israelites had three watches which were called "beginning" (sunset to 10 p.m.), "middle" (10 p.m. to 2 a.m.), and "morning" (2 a.m. to sunrise) watches.
  • Trong Tân Ước, người Do Thái dùng theo hệ thống của người La Mã, có bốn canh, tên gọi đơn giản là canh “một” (lúc mặt trời lặn cho đến 9 giờ tối), canh “hai” (9 giờ tối đến 12 giờ đêm), “ba” (12 giờ đêm đến 3 giờ sáng), canh “tư” (3 giờ sáng đến lúc mặt trời mọc).
  • Có thể dịch bằng cách nói bao quát hơn chẳng hạn như “trời tối”, “nửa đêm” hay “sáng sớm” tùy vào canh giờ được nói đến.

Thời gian trong Kinh Thánh: giờ

Thuật ngữ giờ sử dụng trong Kinh Thánh để nói cụ thể hơn về thời gian một sự kiện nào đó xảy ra.

  • Người Do Thái tính giờ ban ngày bắt đầu lúc mặt trời mọc (khoảng 6:00 am). Thí dụ như “giờ thứ chín” có nghĩa là khoảng”ba giờ chiều”.
  • Giờ ban đêm tính từ lúc mặt trời lặn. Thí dụ như “giờ thứ ba buổi tối” có nghĩa là khoảng” chín giờ tối theo phương thức tính giờ hiện đại.
  • Vì sự đối chiếu với thời gian trong Kinh Thánh không tương ứng chính xác đối với phương thức tính giờ hiện đại, nên có thể sử dụng những cụm từ như “khoảng chín giờ” hoặc “khoảng sáu giờ”.
  • Một số bản dịch có thể thêm những cụm từ như “vào buổi tối” hay là “vào buổi sáng” để giải thích ngày, giờ nào đang được đề cập.

Thời gian trong Kinh Thánh: năm

Khi dùng theo nghĩa đen, thuật ngữ “năm” trong Kinh Thánh chỉ về khoảng thời gian 354 ngày tính theo âm lịch, đây là lịch dựa vào khoảng thời gian mặt trăng chuyển động quanh trái đất.

  • Một năm theo dương lịch ngày nay có 365 ngày chia làm 12 tháng, dựa vào khoảng thời gian trái đất chuyển động quanh mặt trời.
  • Cả hai hệ thống lịch này đều có 12 tháng. Tuy nhiên, đôi khi lịch âm có thêm một tháng vì năm âm lịch ít hơn năm dương lịch 11 ngày. Điều này giúp cho cả hai lịch phù hợp với nhau hơn.
  • Trong Kinh Thánh, thuật ngữ “năm” cũng được dùng theo nghĩa bóng để nói đến thời gian có một sự kiện đặc biệt xảy ra. Chẳng hạn như “năm của Đức Giê-hô-va”, “vào năm khô hạn” hoặc “năm ưa thích của Chúa”. Trong những ngữ cảnh nầy “năm” có thể dịch nghĩa là “thời”, “mùa” hoặc “thời kỳ”.

Thời gian trong Kinh Thánh: ngày

Thuật ngữ “ngày” nói đến khoảng thời gian kéo dài 24 giờ. Nó cũng được dùng theo nghĩa bóng.

  • Đối với dân Y-sơ-ra-ên và Do Thái, một ngày bắt đầu từ lúc mặt trời lăn và chấm dứt lúc mặt trời lặn ngày hôm sau.
  • Đôi khi thuật ngữ “ngày’ được dùng theo nghĩa bóng để nói đến một khoảng thời gian dài hơn như “thời kỳ của Đức Giê-hô-va”, “Ngày phán xét” hoặc “thời kỳ sau rốt”.
  • Một số các ngôn ngữ có cách dùng khác để đề cập tới những khái niệm nầy hoặc sử dụng theo nghĩa không trừu tượng.
  • Một số cách dịch khác có thể bao gồm “thời gian”, “mùa”, “dịp” hoặc “sự kiện” tùy thuộc vào ngữ cảnh.

Thời gian trong Kinh Thánh: tháng

Thuật ngữ “tháng” nói về khoảng thời gian kéo dài bốn tuần. Độ dài của mỗi tháng tùy thuộc vào phương thức sử dụng: dương lịch hay âm lịch.

  • Theo âm lịch, độ dài của mỗi tháng dựa vào khoảng thời gian mặt trăng di chuyển quanh trái đất, khoảng 29 ngày. Theo hệ thống này thì có 12 hoặc 13 tháng trong một năm.
  • “Trăng non” hay còn gọi là tuần trăng mới chiếu ánh sáng bàng bạc, đánh dấu mỗi đầu tháng theo âm lịch.
  • Tất cả tên của các tháng được đề cập trong Kinh Thánh đều theo lịch âm vì đây là hệ thống được dùng trong Y-sơ-ra-ên. Người Do Thái ngày nay vẫn dùng lịch này cho mục đích tôn giáo.
  • Dương lịch trong thời hiện đại dựa vào thời gian trái đất cần có để di chuyển quanh mặt trời (365 ngày). Mỗi năm có 12 tháng theo phương thức nầy, cùng với số ngày trong mỗi tháng khoảng từ 28 tới 31 ngày.

Thời gian trong Kinh Thánh: tuần lễ

Thuật ngữ “tuần lễ” cụ thể nói đến thời gian kéo dài bảy ngày.

  • Theo phương thức tính toán thời gian của người Do Thái, tuần lễ bắt đầu từ lúc mặt trời lặn vào ngày thứ bảy và chấm dứt vào lúc mặt trời lặn ngày thứ bảy kế tiếp.
  • Trong Kinh Thánh, thuật ngữ “tuần” đôi khi được dùng theo nghĩa bóng để nói đến một tập hợp bảy đơn vị thời gian như bảy năm chẳng hạn.
  • Kỳ “Lễ Các tuần” là lễ hội trái đầu mùa diễn ra bảy tuần lễ sau lễ Vượt qua, cũng còn gọi là Lễ Ngũ tuần.

Thời kỳ

Trong Kinh Thánh từ “thời kỳ” thường được dùng cách biểu tượng để chỉ về một mùa hay giai đoạn cụ thể diễn ra một sự kiện nào đó. Từ này có ý nghĩa tương tự như “thời”, “thời đại” hay “mùa”.

  • This is a different meaning from measurements of time such as minutes, hours, days or months.
  • Cả sách Đa-ni-ên và sách Khải huyền đều nói về “thời kỳ” những khó khăn và hoàn nạn lớn sẽ xảy ra trên thế gian.
  • Trong những cụm từ “thời kỳ, kỳ hạn, và kỳ đó” thì từ “thời kỳ” có nghĩa là “năm”. Cụm từ này chỉ về giai đoan ba năm rưỡi xảy ra những hoạn nạn lớn kết thúc thời đại ngày nay.
  • Những cụm từ như “lần thứ hai” hay “nhiều lần” chỉ về số lần sự kiện diễn ra.
  • “Đúng giờ” có nghĩa là đến theo dự kiến, không chậm trễ.

Thối nát, sự thối nát

Thuật ngữ “thối nát” và “sự thối nát” nói đến tình trạng của một việc làm mà trong đó mọi người trở nên hư hỏng, vô đạo đức, và bất lương.

  • Thuật ngữ “thối nát” có nghĩa đen là “bẻ cong, bẻ quẹo” hay là “bẻ gãy” về phương diện đạo đức.
  • Người hư hỏng về đạo đức thường xây khỏi lẽ thật và làm những điều không lương thiện hoặc vô đạo đức.
  • Làm cho một người trở nên hư hỏng nghĩa là tác động người đó làm những việc bất lương và vô đạo đức. Gợi ý dịch:
  • Thuật ngữ “làm thối nát” có thể dịch là “tác động làm điều xấu” hoặc là “khiến trở nên vô đạo đức”.
  • Một người hư hỏng có thể được mô tả là một người “trở nên vô đạo đức” hoặc người “quen làm điều xấu”
  • Thuật ngữ nầy có thể dịch là “xấu”, “vô đạo đức” hoặc “ác”.
  • Thuật ngữ “sự thối nát” có thể dịch là “thói quen làm điều ác”, “điều ác” hoặc là “sự vô đạo đức”.

Thống đốc, cầm quyền

Thống đốc là người cầm quyền hay cai trị một bang, một vùng hay một phạm vi lãnh thổ. “Cầm quyền” có nghĩa là chỉ đạo, lãnh đạo hay quản lý người hoặc sự việc.

  • Trong các thời đại Kinh Thánh, các quan tổng trấn được chỉ định bởi vua hay hoàng đế.
  • Quan tổng trấn ở dưới quyền của vua hay hoàng đế. Gợi ý dịch
  • Từ “thống đốc” có thế được dịch thành “người cai trị”, “đốc công”, “lãnh đạo khu vực”, hay “người cai trị một vùng lãnh thổ nhỏ”
  • Tùy vào ngữ cảnh, thuật ngữ “cầm quyền” có thể được dịch thành “cai trị”, “lãnh đạo”, “quản lý” hay “giám sát”.
  • Vì quan tổng trấn ở dưới quyền của vua hay hoàng đế và có ít quyền hành hay tầm quan trọng hơn họ, nên từ này phải được dịch khác với vua hay hoàng đế.

Thu hoạch

  • Thuật ngữ “thu hoạch” có nghĩa là gặt hái trái cây chín hay rauThời gian thu hoạch thường diễn ra vào cuối mùa trồng trọt
  • Dân Do Thái tổ chức ‘Lễ Thu Hoạch’ hay ‘Lễ Mùa Gặt’ để ăn mừng vụ mùa thu hoạch. Đức Chúa Trời ra lệnh cho họ dâng hoa màu đầu mùa làm lễ vật cho Ngài
  • Theo nghĩa bóng, từ ‘thu hoạch’ có thể nói về những người đến tin nhận Chúa Giê-su hay có thể mô tả sự trưởng thành tâm linh của một người
  • Ý nghĩa của thu hoạch hay vụ mùa thuộc linh phù hợp với hình ảnh theo nghĩa bóng của bông trái, tức là phẩm chất thánh sạch Gợi ý dịch
  • Tốt nhất là dich từ này với từ ngữ thường được dùng để chỉ sự thu hoạch vụ mùa
  • Sự kiện thu hoạch có thể được dịch thành ‘thời gian gặt hái’ hay ‘thời gian thu gom vụ mùa’ hay ‘thời gian hái quả’
  • Động từ ‘thu hoạch’ có thể được dịch thành ‘gặt hái’ hay ‘hái’ hay ‘thu gom’

Thử nghiệm

Tử “thử nghiệm” chỉ về một tình huống mà một người hay một vật được đặt vào để thử sức hay kiểm tra. Phiên điều trần là nơi bằng chứng được đưa ra trước thẩm phán hoặc bồi thẩm đoàn để chứng tỏ một người là có tội hay trong sạch. Thử nghiệm còn là những tình huống khó chịu, qua đó một người thấy mình xứng đáng hoặc không xứng đáng dựa vào cách họ phản ứng trước tình huống đó.

  • Trial (phiên toà) còn là một phiên điều trần, ở đó những bằng chứng được đưa ra để chứng mình một người là có tội hay vô tội.
  • Từ “thử nghiệm” cũng chỉ về những hoàn cảnh khó khăn mà một người phải trải qua khi Đức Chúa Trời thử thách đức tin của họ. Còn có một số từ khác như là “thử thách” hay “cám dỗ”.
  • Nhiều người trong Kinh Thánh được thử nghiệm xem họ có tiếp tục tin cậy và vâng lời Chúa nữa không. Họ đã trải qua những thử thách bao gồm bị đánh đập, bị bỏ tù, thậm chí là bị giết vì niềm tin.

Thụ thai, sự thụ thai

Thuật ngữ “thụ thai” và “sự thụ thai” thường đề cập đến sự mang thai. Từ này cũng có thể được dùng cho động vật mang thai.

  • Cụm từ “thụ thai một đứa bé” có thể dịch là “có mang” hoặc dùng một vài thuật ngữ khác có thể chấp nhận khi nói về vấn đề nầy.
  • Thuật ngữ có liên quan “sự thụ thai” có thể dịch là “bắt đầu thụ thai” hoặc “lúc mang thai”.
  • Những thuật ngữ nầy có thể nói đến sự hình thành hay suy nghĩ về một điều gì chẳng hạn như tư tưởng, kế hoạch hay một nhiệm vụ. Có thể dịch thuật ngữ này là “nghĩ về”, “dự định”, “sáng tạo”, tùy theo ngữ cảnh.
  • Đôi khi thuật ngữ này được dùng theo nghĩa bóng như “khi tội lỗi hoài thai” có nghĩa là “lần đầu suy nghĩ về tội lỗi”, “tội lỗi bắt đầu”.

Thừa nhận

Từ "thừa nhận" có nghĩa là công nhận hoặc nhìn nhận đúng đắn về một sự việc hay một người.

  • Công nhận hoặc nhìn nhận Đức Chúa Trời cũng bao gồm việc hành động như thế nào để chứng tỏ những điều Ngài nói ra là sự thật.
  • Người công nhận Đức Chúa Trời chứng tỏ điều đó bằng cách vâng lời Ngài, là điều quy vinh hiển về danh Ngài.
  • Thừa nhận một điều gì đó có nghĩa là tin rằng điều đó là đúng, cùng với lời nói và hành động để xác định điều đó. Gợi ý dịch
  • Trong ngữ cảnh về sự thừa nhận điều gì có thật, “thừa nhận” có thể được dịch là “thú nhận” hay “công bố” hoặc “nhìn nhận sự thật” hay là “tin.”
  • Khi nói về sự công nhận một người, thuật ngữ nầy có thể dịch là “chấp nhận” hoặc “công nhận giá trị ” hoặc “nói cho người khác rằng

Thuật sĩ

Từ “thuật sĩ” được dùng để chỉ về những người có kiến thức và khả năng đặc biệt thường phục vụ trong triều đình của vua.

  • Một số thuật sĩ nghiên cứu về những ngôi sao và định ý nghĩa cho vị trí của chúng trên bâu trời.
  • Thuật sĩ thường được gọi để thông giải những giấc mơ. Đa-ni-ên là một trong những thuật sĩ của vua Nê-bu-cát-nết-sa, Đức Chúa Trời ban cho ông khả năng giải mộng.
  • Tại một số quốc gia vùng Địa Trung Hải, thuật sĩ được xem là những học giả chuyên nghiệp.
  • Một số thuật sĩ là người sử dụng phép thuật như bói toán hoặc những hoạt động khác dựa vào quyền lực của các linh dữ.
  • Trong Tân Ước, nhóm người đến từ miền đông để thờ phượng Chúa Giê-xu được gọi là “vua” hay “nhà thông thái”. Rất có thể họ là những nhà chiêm tinh học nghiên cứu về các ngôi sao. Một số người cho rằng họ có thể là con cháu của những nhà thông thái được Đa-ni-ên dạy dỗ khi ông ở Ba-by- lôn.

Thức uống gây say

Từ “thức uống hay say” chỉ về những loại đồ uống được lên men, còn được gọi là đồ uống “có cồn”.

  • Nước uống có cồn được làm từ ngũ cốc hoặc trái cây và trải qua quá trình lên men. Các loại uống gây say bao gồm rượu (làm từ nho), bia, bia loại mạnh, rượu táo và rượu cọ.
  • Thầy tế lễ và những người có lời nguyện đặc biệt chẳng hạn như “lời nguyện của người Na-xi-rê” bị cấm uống những thức uống lên men.

Thuế

“Thuế” chỉ về tiền hay tài sản mà người ta phải trả cho chính phủ đang cầm quyền trên họ.

  • Số tiền nộp thuế thường dựa vào giá trị của một vật hay trị giá tài sản của một người.
  • Nếu không nộp thuế, chính phủ có thể có những hành động hợp pháp chống lại cá nhân hay doanh nghiệp để đòi số tiền mắc nợ.
  • Từ “thuế” được dùng trong những cụm từ như ”thu thuế” và “nộp thuế”, có thể được dịch là “nộp tiền cho chính phủ” hay “thu tiền cho chính phủ” hay ”nộp chi phí bắt buộc”
  • “Người thâu thuế” là người làm việc cho chính phủ để nhận số tiền người dân phải nộp cho họ.

Thuộc hoàng gia

Từ “thuộc hoàng gia” chỉ về người hay vật có liên quan đến vua và nữ hoàng chẳng hạn như ngai vàng, cung điện, trang phục và con cháu của họ.

  • Một số ví dụ về những thứ “thuộc hoàng gia” là trang phục, cung điện, ngai vàng, vương miện, con cháu của vua.
  • Cung điện hoàng gia là một chỗ ở nguy nga dành cho vua hoặc nữ hoàng sống.
  • Những vị vua thường mặc trang phục đặc biệt, được gọi là áo choàng “hoàng gia”. Thông thường, áo choàng của vua có màu tía, là một loại màu nhuộm hiếm có và đắt tiền.

Tiên tri giả

Tiên tri giả là người tuyên bố thất thiệt rằng thông điệp của người đó đến từ Đức Chúa Trời.

  • Những lời tiên tri của tiên tri giả không thành sự thật.
  • Tiên tri giả rao ra thông điệp mà hoàn toàn hay một phần trong đó trái ngược với những gì Kinh Thánh nói.
  • Thuật ngữ này có thể được dịch thành “người tuyên bố thất thiệt rằng mình là người phát ngôn cho Đức Chúa Trời” hay “tiên tri của thần giả”.

Tiếng

Người ta dùng tiếng của mình để nói, nên từ “tiếng” thường được dùng theo nghĩa bóng để chỉ về việc nói hay truyền đạt một điều gì đó.

  • Kinh Thánh viết Đức Chúa Trời dùng tiếng nói, mặc dù Ngài không có tiếng nói như loài người.
  • Tiếng nói có thể được dùng để chỉ về một người, giống như câu “Có tiếng kêu trong đồng vắng “hãy dọn đường cho Chúa”” có thể được dịch là “người ta nghe tiếng một người kêu trong đồng vắng….”
  • Đôi khi “tiếng” có thể được dùng để chỉ những vật không biết nói, chẳng hạn như khi Đa-vít viết rằng những điều tuyệt vời Chúa tạo nên bày tỏ công việc của Ngài, “tiếng” của chúng rao truyền sự cao cả của Chúa. Câu này có thể được dịch là “sự huy hoàng của chúng minh chứng sự vĩ đại của Chúa.”

Tiêu thụ

Thuật ngữ “tiêu thụ” có nghĩa đen là sử dụng cho hết vật gì đó. Từ ngữ nầy có thêm một số ý nghĩa biểu tượng khác.

  • Trong Kinh Thánh, từ ngữ “tiêu thụ” thường nói đế sự tiêu diệt hay thiêu hủy vật hoặc con người.
  • Người ta nói rằng lửa thiêu đốt mọi thứ có nghĩa là lửa tiêu diệt chúng bằng cách thiệu rụi.
  • Đức Chúa Trời được mô tả là “đám lửa hay thiêu đốt” để mô tả cơn thịnh nộ của Ngài đối với tội lỗi. Cơn thịnh nộ của Ngài đem đến sự đoán phạt kinh khiếp dành cho tội nhân không ăn năn.
  • Tiêu thụ thức ăn có nghĩa là ăn và uống món gì đó.
  • Cụm từ “tàn phá xứ” có nghĩa là “tiêu diệt xứ đó”. Gợi ý dịch:
  • Trong ngữ cảnh tiêu diệt xứ sở hay con người, thuật ngữ nầy có thể được dịch là “hủy diệt”.
  • Khi đề cập về lửa, “tiêu thụ” có thể được dịch là “thiêu rụi”.
  • Bụi gai cháy mà Môi se đã trông thấy “không hề tắt” có thể được dịch là “không bị thiêu rụi” hay là “không tắt lửa”.
  • Khi nói tới sự ăn uống, “tiêu thụ” có thể được dịch là “ăn” hoặc “ăn uống”.
  • Nếu sức lực của con người bị “cạn kiệt” người đó đã “sử dụng hết” hay “không còn nữa”.
  • Thành ngữ “Đức Chúa Trời là ngọn lửa hay thiêu đốt” có thể được dịch là “Đức Chúa Trời sẽ tiêu diệt mọi sự như lửa vậy” hoặc là “Đức Chúa Trời tức giận vì sự phạm tội của loài người và sẽ tiêu diệt họ như lửa thiêu đốt họ vậy”.

Tìm kiếm

Từ “tìm kiếm” có nghĩa là tìm một vật hay một người nào đó. Quá khứ của từ này là “đã tìm”. Từ này còn có nghĩa là “gắng sức” hay “cố gắng” làm gì đó.

  • “Tìm kiếm” cơ hội nghĩa là “cố gắng tìm dịp” để làm một việc đặc biệt.
  • “Tìm kiếm Đức Giê-hô-va” nghĩa là “dành thời gian và năng lượng để nhận biết Đức Giê-hô-va và học vâng lời Ngài”.
  • “Tìm sự bảo vệ” nghĩa là “cố gắng tìm một người hay một chỗ để được bảo vệ khỏi nguy hiểm”.
  • “Tìm kiếm sự công bình” nghĩa là “cố gắng để chứng kiến mọi người được cư xử đúng đắn và bình đẳng”.
  • “Tìm kiếm chân lý” nghĩa là “cố gắng tìm ra điều gì là chân lý”.
  • “Tìm kiếm ân huệ” nghĩa là “cố gắng có được ân huệ” hay “làm điều gì đó khiến người khác phải giúp mình”.

Tín đồ

Trong Kinh Thánh, “tín đồ” cụ thể nói đến một người tin và và trông cậy Chúa Giê-xu Christ là Cứu Chúa.

  • Từ “tín đồ” có nghĩa đen là “người tin”.
  • Thuật ngữ “Cơ đốc nhân” cuối cùng trở thành danh xưng chính thức cho tín đồ vì nó bày tỏ được ý tưởng về những người tin Đấng Christ và vâng theo sự dạy dỗ của Ngài. Gợi ý dịch:
  • Một số bản dịch có thể chuộng cách nói “người tin Chúa Giê-xu” hoặc “người tin Chúa Cứu Thế”.
  • Thuật ngữ nầy có thể dịch nghĩa bằng một từ ngữ hay cụm từ có ý nghĩa là: một người tin cậy vào Chúa Giê-xu” hoặc là “một người nhìn biết Chúa Giê-xu và sống cho Ngài”.
  • Có nhiều cách khác có thể dịch nghĩa từ ngữ “tín đồ” như “người tin theo Chúa Giê-xu” hoặc là “người nhận biết và vâng theo Chúa Giê-xu”
  • Thuật ngữ “tín đồ” nói chung là cho bất cứ tín đồ của Đấng Christ, trong khi “môn đồ” và “sứ đồ” thường được dùng để nói đến những người biết Chúa Giê-xu khi Ngài còn sống. Tốt nhất nên dịch thuật ngữ nầy bằng nhiều cách khác nhau để có thể biểu lộ sự khác biệt.

Tình trạng bao vây, bao vây

“Tình trạng bao vây” là khi một quân đội tấn công vây quanh một thành phố, không cho nó tiếp cận với bất kỳ nguồn cung cấp thực phẩm và nước uống nào. “Bao vây” một thành phố có nghĩa là khiến cho thành phố đó ở trong tình trạng bị bao vây.

  • Khi Ba-by-lôn tấn công Y-sơ-ra-ên, họ dùng chiến thuật bao vây Giê-ru-sa-lem để làm suy yếu những người ở trong thành phố.
  • Thông thường trong lúc bao vây, quân tấn công sẽ đắp những dốc đất để vượt qua tường thành và xâm nhập vào thành phố.
  • “Bao vây” có nghĩa là tiến hành một cuộc bao vây.
  • Cụm từ “bị bao vây” mô tả một thành phố bị quân thù vây quanh, gọi là thành phố “bị bao vây”.

Tổ phụ

Từ “tổ phụ” trong cựu ước chỉ về những người lập nên dân Do Thái, đặc biệt là Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-cốp.

  • Từ này cũng chỉ về mười hai con trai của Gia-cốp đã trở thành 12 tổ phụ của 12 chi phái Y-sơ-ra-ên.
  • Từ “tổ phụ” có nghĩa tương tự với “tổ tiên” nhưng nó cụ thể hơn, chỉ về những người lãnh đạo thời tổ tiên nổi tiếng nhất của một dân tộc.

Tòa công luận

Tòa công luận là một nhóm người gặp nhau để thảo luận, tư vấn hoặc ra quyết định về những vấn đề quan trọng.

  • Tòa công luận thường được tổ chức một cách chính thức và thường xuyên về một mục đích cụ thể, chẳng hạn như ra quyết định về vấn đề luật pháp.
  • Tòa Công luận quan trọng nhất của người Do Thái cũng được gọi là Sanhedrin. Tòa công luận gồm có 70 thành viên, bao gồm các lãnh đạo Do Thái như thầy tế lễ cả, các trưởng lão, thầy thông giáo, ngưới Pha-ri-si và Sa-đu-sê.
  • Sứ đồ Phao-lô bị đưa ra tòa công luận La mã khi bị bắt về tội rao giảng phúc âm.
  • Tùy theo ngữ cảnh, từ ngữ “tòa công luận” có thể dịch là “nghị viện luật pháp” hay là “nghị viện chính trị”.
  • “Tham dự tòa công luận” nghĩa là tham dự cuộc họp đặc biệt để ra quyết định.
  • Lưu ý từ này khác với từ “khuyên”, có nghĩa là “đưa ra lời khuyên”.

Tội ác, tội phạm

Từ “tội ác” thường chỉ về tội lỗi vi phạm luật pháp của một nước hay một bang. Từ “tội phạm” chỉ về người phạm tội ác.

  • Các dạng tội ác bao gồm những sự việc như giết người hoặc trộm cắp tài sản của người khác.
  • Tội phạm thường bị bắt và bị nhốt ở một vài nơi giam cầm như nhà tù.
  • Vào thời Kinh Thánh, một số tội phạm trở thành kẻ chạy trốn, và phải lang thang từ nơi nầy sang nơi khác để trốn tránh những người muốn hại họ nhằm trả thù cho tội ác của họ.

Tôn cao

Theo nghĩa đen, từ “tôn cao” có nghĩa là thu hút sự chú ý cho mọi người biết đến một người hoặc một vật.

  • Khi được dùng trong Kinh Thánh, từ này thường chỉ về sự tôn cao một vị vua hoặc tôn cao Đức Chúa Trời.
  • Một người tôn cao bản thân có nghĩa là người đó đang tự cao tự đại, cố gắng làm cho mình trở nên quan trọng. Tiên tri Đa-ni-ên mô tả một vị vua vào thời kỳ cuối cùng tự tôn mình hơn mọi người để họ phải thờ lạy ông. Gợi ý dịch:
  • Các cách dịch khác cho từ “tôn cao” có thể bao gồm “nói về sự vĩ đại (của một người)” hay “tôn vinh sự vĩ đại (của một người)”.
  • Trong phúc âm Lu-ca, Ma-ri nói “Linh hồn tôi tôn ngợi Chúa”, hay còn có thể dịch là “Tôi sẽ làm chứng cho mọi người về sự vĩ đại của Chúa” hay “Chúa thật vĩ đại, Ngài làm những điều thật kinh ngạc!”
  • Từ này đồng nghĩa với từ “tán dương”. Có nhiều câu dùng cả hai từ “tán dương” và “tôn cao”, nếu được nên dịch hai từ này khác nhau.
  • Còn một từ đồng nghĩa khác nữa là “tôn vinh”.

Trả thù, sự trả thù, sự báo thù

“Trả thù” hay “trã đũa” là hành động trừng phạt một ai đó để đáp trả lại người đó về sự tổn hại họ đã gây ra. Hành động trả thù là “sự báo thù.

  • Thông thường “trả thù”nói đến ý định muốn đòi lại sự công bình hay là sửa lại cho đúng.
  • Khi nói đến người, thành ngữ “trả thù” bao gồm sự trừng phạt và trả thù người đã làm tổn thương chúng ta hay người khác.
  • Khi Đức Chúa Trời báo thù, tức là Ngài hành động trong sự công bình để trừng phạt tội lỗi và sự chống nghịch. Gợi ý dịch:
  • Cụm từ “báo thù ai đó” có thể được dịch là “lấy lại công bình”hoặc là “sửa lại cho đúng”
  • Khi nói về con người, việc "trã đũa" có thể được dịch là "đáp trả" hay "làm tổn thương để trừng phạt" hoặc "trả đũa lại."
  • Dựa vào ngữ cảnh, “sự báo thù” có thể dịch là “hình phạt” hay “sự trừng phạt tội lỗi” hay là "trả lại những sai phạm đã gây ra." Nếu từ này mang ý nghĩa là "trả đũa," thì chỉ có thể áp dụng cho con người.
  • Khi Đức Chúa Trời nói: “Ta sẽ báo thù” có thể dịch là “hình phạt họ vì những sự họ chống nghịch ta” hay "khiến những điều xấu xảy ra bởi vì họ đã phạm tội cùng ta."
  • Khi nhắc đến sự báo thù của Đức Chúa Trời, phải đảm bảo rằng Đức Chúa Trời luôn đúng khi sửa phạt tội lỗi.

Trái luật, sự trái luật pháp

Từ “trái luật” có nghĩa là không vâng theo bất kỳ luật pháp hay quy tắt nào. Tình trạng chung của những người trái luật được gọi là “sự trái luật pháp”.

  • Người làm trái luật là người nổi loạn và không vâng theo luật pháp của Đức Chúa Trời.
  • Phao-lô cho biết những người ông gọi là “người chống lại luật pháp” hay “người làm trái luật” sẽ bị Sa-tan sử dụng để làm điều gian ác vào những ngày cuối cùng. Gợi ý dịch
  • “SỰ trái luật pháp” có thể được dịch là “không vâng theo luật pháp” hay “nổi loạn (chống lại luật pháp của Đức Chúa Trời)”.
  • Cụm từ “người chống lại luật pháp” có thể được dịch là “người không chấp hành luật pháp” hay “người nổi loạn”

Trái vả

Trái vả là một loại trái cây nhỏ và ngọt của cây vả. Người ta có thể ăn trái vả tươi, nấu chín hoặc khô. Người ta cũng nghiền nhỏ và ép chúng vào bánh để ăn.

  • Cây vả có thể mọc cao lên đến 6m, cây có tán lớn nên có thể cho bóng mát.
  • Cây vả là loại cây trồng quan trọng trong đất Ca-na-an trước khi dân Do Thái đến.
  • Trong các thời đại trong Kinh Thánh, trái vả là nguồn thức ăn và thu nhập quan trọng.
  • Kinh Thánh nhắc đến trái vả theo nghĩa bóng như là dấu hiệu cho biết nước Do Thái có đang thịnh vượng hay không (1 Các Vua 4 :25. Giê-rê-mi 5 :17).

Trầm hương

Trầm hương là một loại gia vị có mùi thơm được làm từ nhựa thông. Nó cũng được dùng để làm nước hoa và nhang.

  • Đây là một gia vị quan trọng từng được dùng để xức tử thi trước khi chôn. Nó cũng có tính giảm đau và chữa bệnh.
  • Khi những người thông thái đến từ phương Đông để thăm em bé Giê-su ở Bết-lê-hem, một trong ba món quà họ tặng Ngài là trầm hương.

Trăng mới

“Trăng mới” là giai đoạn đầu tiên hay bắt đầu khi mặt trăng di chuyển vòng quanh trái đất theo quỹ đạo của nó. Lúc này mặt trăng trở nên tối tăm hoàn toàn hoặc chỉ có chút ánh sáng hình lưỡi liềm nhỏ ở mép.

  • Trong Kinh Thánh, có vẻ “trăng mới” là lúc mặt trăng có một vệt ánh sáng chứ không phải tối tăm hoàn toàn.
  • Trăng mới được dùng để đánh dấu thời điểm bắt đầu của một thời kỳ nhất định.
  • Người Y-sơ-ra-ên tổ chức hội trăng mới, báo hiệu bằng việc thổi sừng của một con chiên đực.
  • Một số lần trong Kinh Thánh thời gian này chỉ về “thời điểm bắt đầu của một tháng”.

Trên cao, chí cao

Từ “trên cao”, “chí cao” là những thành ngữ có nghĩa là “ở trên trời”.

  • Thành ngữ “chí cao” còn có một nghĩa khác là “được tôn cao nhất”.
  • Cụm từ “trên cao” còn chỉ về ở cao trên bầu trời, như là tổ chim ở trên cao. Trong ngữ cảnh này thì có thể dịch là “cao trên trời” hay “ở trên đỉnh của một cây cao”.
  • Từ “cao” cũng chỉ về một vị trí được nhấc cao hay tầm quan trọng của một người, một vật.
  • Cụm từ “từ trên cao” có thể được dịch là “từ trời”.

Treo

Treo vật gì đó hay người nào đó có nghĩa là để vật đó hay người đó treo lơ lửng trên mặt đất

  • Chết do treo cổ là sử dụng dây thừng quấn vào cổ của một người và treo người đó lên một vật trên cao, như một cái cây. Giu-đa tự sát bằng cách treo cổ
  • Chúa Giê-su bị treo trên cây gỗ, người ta thực hiện khác đi: các binh lính treo Ngài bằng cách đóng đinh tay (hay cổ tay) và chân của Ngài trên thập tự giá

Trinh nữ

Trinh nữ là một phụ nữ chưa từng quan hệ tình dục.

  • Tiên tri Ê-sai nói rằng Đấng Mê-si-a sẽ được sinh bởi một trinh nữ.
  • Ma-ri là một trinh nữ khi mang thai Chúa Giê-xu. Ngài không có cha về phần xác thịt.

Trở lại

Từ “trở lại” có nghĩa là đi trở lại hoặc trả vật gì lại.

  • “Quay lại” việc gì có nghĩa là bắt đầu làm lại việc đó.
  • Khi dân Y-sơ-ra-ên trở lại thờ lạy hình tượng thì họ đang bắt đầu quay lại thờ lạy chúng.
  • Khi họ trở lại với Đức Giê-hô-va thì họ ăn năn và quay lại thờ phượng Ngài.
  • Trả lại đất hay vật bị chiếm hoặc nhận được từ người khác có nghĩa là đưa lại tài sản đó cho người chủ của nó.
  • Từ “trở lại” có thể dịch là “đi trở lại”, “trả lại” hoặc “bắt đầu làm lại”.

Tro, bụi, đất

"Tro" là chất bột màu xám còn lại sau khi gỗ bị đốt. Từ đó cũng được dùng theo nghĩa bóng trong Kinh Thánh nói đến điều gì đó không có giá trị hoặc vô dụng.

  • "Đống tro" là tro được chất thành đống.
  • Thời xưa, ngồi trên đống tro là dấu hiệu của sự tang chế hay đau buồn.
  • Khi đau buồn, người ta có thói quen mặc đồ bằng vài thô và ngồi trong đống tro hoặc rải tro lên đầu.
  • Rãi tro lên đầu cũng là dấu hiệu của sự chịu sỉ nhục hoặc là xấu hổ.
  • Khi có người phấn đấu cho việc gì vô giá trị, người ta nói giống như “ăn tro”
  • Trong Kinh Thánh, đôi khi từ ngữ “bụi” được dùng để nói về tro. Từ này cũng có thể dùng để nói đến loại đất mịn được hình thành trên đất khô.
  • Khi dịch từ từ "tro," nên dùng từ trong ngôn ngữ đích chỉ về những thứ còn lại sau khi gỗ đã bị đốt cháy.
  • Lưu ý rằng "cây tro" là một từ hoàn toàn khác so với từ tro ở đây.

Trọn vẹn

Trong Kinh Thánh, từ “trọn vẹn” có nghĩa là “hoàn toàn” hoặc “trưởng thành” trong đời sống Cơ Đốc. Làm trọn vẹn điều gì đó nghĩa là làm việc đó cho đến khi nó trở nên toàn hảo không có sai sót.

  • Trọn vẹn và trưởng thành nghĩa là một Cơ Đốc Nhân vâng lời, không phạm tội.
  • Từ “trọn vẹn” cũng có nghĩa là “hoàn tất” hoặc “hoàn toàn”.
  • Sách Gia-cơ trong Tân Ước chép rằng thử thách và nhịn nhục sinh ra sự toàn vẹn và trưởng thành.
  • Khi những Cơ Đốc nhân học Kinh Thánh và vâng theo thì họ sẽ trở nên trọn vẹn và trưởng thành hơn trong thuộc linh vì bản tính của họ càng giống Chúa hơn. Gợi ý dịch:
  • Từ này có thể được dịch là “không có khuyết điểm”, “không sai sót”, “hoàn hảo” hay “không có lỗi sai”.

Trông, người canh gác

Từ “trông” có nghĩa là nhìn chăm chú hay chú ý vào một cái gì đó rất tỉ mỉ và cẩn thận. Từ này cũng có một số nghĩa bóng:

  • Mạng lệnh “hãy giữ chính mình và sự dạy dỗ của con” nghĩa là hãy cẩn thận sống một cách khôn ngoan và đừng tin những lời dạy giả dối.
  • “Hãy coi chừng!” (watch out) là một lời cảnh báo phải cẩn thận để tránh khỏi nguy hiểm hay tác động xấu.
  • “Trông chừng” hay “canh chừng” có nghĩa là luôn cảnh giác, phòng vệ chống lại tội lỗi và điều ác, hay còn có nghĩa là “sẵn sàng”.
  • “Trông nom” hay “dõi theo” có nghĩa là phòng vệ, bảo vệ hoặc chăm sóc cho một người hay một vật.
  • Các cách dịch từ “trông” có thể bao gồm “chú ý kỹ”, “sốt sắng”, “rất cẩn thận” hay “phòng vệ”.

Trụ, cột

Từ “trụ” chỉ về một kiến trúc thẳng đứng lớn được dùng để dựng mái hoặc những phần khác của toà nhà. Trụ còn có một cách gọi khác là cột.

  • Khi Sam-sôn trong Cựu Ước bị dân Phi-li-tin bắt giữ, ông đã huỷ diệt đền thờ ngoại giáo cuả họ bằng cách đẩy những trụ đỡ và khiến toà nhà sụp đổ.
  • Đôi khi trụ được dùng làm bia tưởng niệm trước mộ hay đánh dấu nơi diễn ra một sự kiện quan trọng.
  • Trong thời Kinh Thánh, trụ được dùng để chống đỡ trong các toà nhà, nó thường được đục ra từ một tảng đá.
  • Thường thì trụ tưởng niệm chỉ đơn giản là một phiến đá lớn hay một tảng đá dựng đứng trên một đầu.
  • Đôi khi từ “trụ” chỉ về một hình tượng được tạc nên để thờ lạnh tà thần. Đó là một tên gọi khác của “hình tượng được chạm trổ” và có thể được dịch là “tượng”.
  • “Trụ” cũng có thể chỉ về một vật có hình giống như cây trụ, chẳng hạn như “trụ lửa” dẫn dân Y-sơ-ra-ên trong đêm vượt qua sa mạc hoặc “tượng muối” mà vợ của Lót hoá thành sau khi quay lại nhìn thành phố.
  • Tuỳ vào ngữ cảnh, từ này có thể được dịch là “tượng”, “đá chống đỡ” hoặc “bia tưởng niệm”.

Trừng phạt, sự trừng phạt

Thuật ngữ “trừng phạt” có nghĩa là khiến một người phải chịu hệ quả tiêu cực do việc làm sai trái của mình.

  • Đức Chúa Trời trừng phạt dân Y-sơ-ra-ên khi họ không vâng lời Ngài, đặc biệt là khi họ thờ tà thần.
  • Thường thì hình phạt được đưa ra nhằm tác động khiến một người ngưng phạm tội, như khi Đức Chúa Trời trừng phạt dân Y-sơ-ra-ên.
  • Chúa Giê-xu gánh sự trừng phạt vì mọi điều gian ác mà mỗi người gây ra. Ngài nhận tất cả sự trừng phạt dành cho từng người dù Ngài không làm gì sai trái và không đáng nhận hình phạt đó.
  • Thành ngữ “không bị trừng phạt” và “khỏi hình phạt” chỉ về quyết định không trừng phạt ai đó về việc làm sai trái của họ.

Trưởng

Thuật ngữ “trưởng” nói đến một lãnh đạo nhiều quyền lực và quan trọng nhất trong một nhóm người riêng biệt.

  • Có một số thí dụ cho từ này như “nhạc trưởng”, “thầy tế lễ cả”, “đầu bọn thâu thuế” và “nhà lãnh đạo đứng đầu”.
  • Từ này cũng có thể được dùng để chỉ về người trưởng tộc của một dòng dõi cụ thể, như trong Sáng thế ký 36 kể tên những “người đứng đầu” bộ tộc của mình. Từ nầy cũng có thể được dịch là “người lãnh đạo” hoặc “người đứng đầu”.
  • Khi được dùng để tả một danh từ, thuật ngữ nầy có thể dịch là “hướng dẫn” hoặc là “chỉ đạo”, ví dụ như “thầy nhạc chánh” hoặc “thầy tế lễ trưởng”.

Trưởng lão

Trưởng lão là những người trưởng thành thuộc linh có trách nhiệm trong chức vụ lãnh đạo thuộc linh và những vấn đề thực tế giữa dân sự Đức Chúa Trời.

  • Thuật ngữ “trưởng lão” xuất phát từ sự thật rằng trưởng lão thường là những vị cao tuổi có đủ khôn ngoan để đảm nhận chức vụ lãnh đạo.
  • Trong Cựu Ước, trưởng lão giúp đỡ trong chức vụ lãnh đạo Y-sơ-ra-ên, tham gia trong những vấn đề về công bằng xã hội và những vấn đề về tôn giáo chẳng hạn như duy trì luật Môi se.
  • Trong Tân Ước, các trưởng lão Do Thái tiếp tục giữ chức vụ lãnh đạo của cộng đồng và cũng làm việc như các quan xét của dân chúng.
  • Trong thời các tín hữu Cơ đốc đầu tiên, các trưởng lão Cơ Đốc giao chức vụ lãnh đạo thuộc linh cho hội chúng.
  • Đôi khi những trưởng lão Cơ Đốc nầy là những người trẻ tuổi trưởng thành thuộc linh.
  • Từ này có thể được dịch là “những người nam lớn hơn” hoặc “những người nam trưởng thành mặt thuộc linh lãnh đạo hội thánh.”

Truyền thống

Truyền thống là những phong tục tập quán được lưu giữ qua thời gian và được truyền lại cho con cháu nhiều đời sau.

  • Nhiều truyền thống được người Do Thái lưu giữ không có trong luật Cựu ước mà do những nhà lãnh đạo tôn giáo thêm vào theo thời gian.
  • Một số câu có cụm từ “truyền thống của con người” hay “truyền thống của loài người” chỉ rõ rằng đó chỉ là những phong tục Do Thái được thêm vào chứ không phải là luật pháp của Đức Chúa Trời.
  • Đôi khi từ “truyền thống” được dùng cách tổng quát hơn, bao gồm cả luật pháp Đức Chúa Trời yêu cầu và những truyền thống tôn giáo do con người đặt ra.
  • Ngày nay các hội thánh Cơ Đốc giữ nhiều truyền thống mà Kinh Thánh không bắt buộc, nhưng là kết quả của những phong tục tập quán được chấp nhận qua thời gian.

tự cao, sự kiêu hãnh, kiêu ngạo

Thuật ngữ “tự cao” và “kiêu ngạo” chỉ về người nghĩ đến bản thân quá cao và cho rằng mình tốt hơn người khác.

  • Người tự cao thường không thừa nhận lỗi của mình, người đó không khiêm tốn.
  • Tự cao có thể dẫn đến việc không vâng lời Chúa bằng nhiều cách.
  • Thuật ngữ “tự cao” và “sự kiêu hãnh” cũng có thể được dùng theo nghĩa tích cực là “tự hào” về điều mình đạt được và “tự hào” về con cái. Cách nói “tự hào về công việc của bạn” nghĩa là “tìm thấy niềm vui khi làm tốt công việc”.
  • Một người có thể tự hào về việc mình làm mà không kiêu ngạo về việc đó.
  • Từ “kiêu ngạo” luôn luôn mang nghĩa tiêu cực là “ngạo mạn”, “tự phụ” hay “tự cao tự đại”.
  • Danh từ “sự kiêu hãnh” có thể được dịch là “sự ngạo mạn”, “sự tự phụ” hay “sự tự đại”.

Tự chủ

Tự chủ là khả năng kiểm soát hành vi của một người để không phạm tội.

  • Trong Kinh Thánh, tự chủ chỉ về những hành vi tốt, tránh khỏi những suy nghĩ, lời nói và hành động tội lỗi.
  • Một người tự chủ có thể ngăn chặn bản thân làm điều sai trái mà anh ta muốn làm.
  • Tự chủ là trái hay đặc tính mà Đức Thánh Linh khiến một Cơ Đốc nhân có được.

Tử cung

Thuật ngữ “tử cung” chỉ về nơi em bé phát triển bên trong người mẹ”.

  • Đây là một từ cổ đôi khi được dùng để nói cách lịch sự và giảm tránh nói trực tiếp
  • Từ hiện đại hơn cho từ lòng mẹ là “dạ con”.
  • Một số ngôn ngữ dùng từ “bụng” để chỉ về tử cung hoặc dạ con của người phụ nữ.
  • Hãy dùng từ phổ biến, tự nhiên và được chấp nhập trong ngôn ngữ dịch.

Tự do, sự tự do, quyền tự do

Thuật ngữ “tự do” hay “sự tự do” có nghĩa là không ở trong sự nô lệ, hay trong sự tù tội nào

  • Thuật ngữ « sự tự do » có cùng nghĩa với chữ « quyền tự do »
  • Cách nói “thả cho ai đó được tự do” hay “cho ai đó tự do” có nghĩa là cho người đó một con đường để họ không còn làm nô lệ hay bị giam cầm nữa
  • Trong Kinh Thánh, những từ này thường được dùng theo nghĩa bóng để nói một người tin nơi Chúa Giê-su thì không còn ở dưới quyền lực của tội lỗi
  • Có “quyền tự do” hay “sự tự do” cũng có nghĩa là không còn bị ép buộc phải tuân theo Luật Pháp Môi-se nữa, mà được tự do sống bởi sự dạy dỗ và dẫn dắt của Đức Thánh Linh Gợi ý dịch
  • “Tự do” có thể được dịch thành từ hay cụm từ mang nghĩa “không tù tội “ hay không bị làm nô lệ” hay “không ở trong sự nô lệ” hay “không ở trong sự tù tội”.
  • “Sự tự do” hay “quyền tự do” có thể được dịch bằng một từ hay cụm từ mang nghĩa “tình trạng được tự do” hay “tình trạng không làm nô lệ” hay “không bị tù tội”.
  • Cách nói “thả tự do” có thể được dịch là “khiến cho được tự do” hay “giải phóng khỏi sự nô lệ” hay “phóng thích khỏi sự tù tội”.
  • Một người được “thả tự do” tức là được “giải phóng” hay được “ra khỏi sự tù tội hay nô lệ.”

Tù, tù nhân

“Tù” là nơi những tội phạm bị bắt giữ như một hình phạt dành cho tội lỗi của họ. Tù nhân là người bị giam trong tù.

  • Một người có thể bị bắt ở tù trong lúc chờ bị xét xử trước toà.
  • Nhiều tiên tri và những người phục vụ Chúa bị bỏ tù dù họ không làm gì sai trái. Gợi ý dịch:
  • “Tù” còn có cách gọi khác là “ngục”.
  • Từ này cũng có thể được dịch là “hầm ngục” khi nhà tù nằm dưới lòng đất hoặc nằm bên dưới phần chính của một cung điện hay toà nhà.
  • Thuật ngữ “tù nhân” cũng chỉ chung về những người bị kẻ thù bắt giữ ở nơi trái với ý muốn của họ. Có thể dùng thuật ngữ “tù binh” để dịch từ này.

Tức giận, cơn giận

Tức giận hoặc lên cơn giận có nghĩa là không bằng lòng, tức tối hoặc bực bội về điều gì đó hoặc một người nào đó.

  • Khi người ta tức giận, thì sự tức giận là tội lỗi và ích kỷ nhưng đôi khi là sự tức giận chính đáng chống lại sự bất công hoặc áp bức.
  • Sự tức giận của Đức Chúa Trời (còn gọi là cơn thịnh nộ của Đức Chúa Trời) mô tả sự không bằng lòng của Ngài đối với tội lỗi.
  • Cụm từ, "chọc giận" có nghĩa là "khiến cho ai đó trở nên giận dữ."

Tuổi

Từ "tuổi" chỉ về số năm mà một người đã sống. Từ này cũng có dùng để nói chung về một khoảng thời gian.

  • Các từ ngữ khác cũng có nghĩa là thời kỳ, thời đại như “kỷ nguyên” và “mùa”.
  • Chúa Giê-su nhắc đến cụm từ “thời hiện nay” như thời hiện tại khi điều ác, tội lỗi và sự bất phục còn đầy dẫy trên thế gian.
  • Sẽ có một thời kỳ trong tương lai, khi sự công bình sẽ ngự trị ở trời mới đất mới. Gợi ý dịch:
  • Tùy vào ngữ cảnh, từ “tuổi” có thể được dịch là “kỷ nguyên” hay “số năm” hay “thời kỳ hoặc “thời đại.”
  • Cụm từ “ở tuổi già” có thể dịch là “lúc tuổi già” hoặc là “khi đến tuổi già” hoặc là “khi sống đến lúc tuổi già”
  • Cụm từ “thời buổi gian ác này” có nghĩa là “trong thời gian hiện tại khi mà con người rất gian ác.”

tượng, tượng chạm, tượng đúc

Những từ này đều được dùng để nói về thần tượng được con người làm để thờ lạy thần giả. Trong ngữ cảnh nói về sự thờ lạy hình tượng, từ “tượng” là cách nói ngắn gọn của “tượng chạm”

  • “tượng chạm” là vật thể bằng gỗ được làm theo hình dạng con vật, con người hay đồ vật.
  • “tượng đúc” là vật thể hay tượng được làm bằng cách đổ kim loại nóng chảy vào khuôn có hình dạng của một vật thể, con vật hay con người.
  • Các vật thể bằng gỗ hay kim loại được con người dùng trong việc thờ lạy thần giả. Gợi ý dịch
  • Tùy vào ngữ cảnh, “tượng” có thể được dịch thành “tượng chạm” hay “vật thể được chạm khắc vì mục đích tôn giáo.”
  • Có thể sẽ rõ ràng hơn trong một số ngôn ngữ khi dùng cụm từ “tượng chạm”, kể cả trong những đoạn chỉ có từ “tượng”.
  • Phải chắc chắn rằng từ này khác hoàn toàn với từ được dùng để chỉ hình ảnh của Đức Chúa Trời.

Tuyên hứa

Tuyên hứa hay lập lời tuyên hứa có nghĩa là chính thức và long trọng hứa sẽ làm hoặc ban cho một điều gì.

  • Trong Cựu Ước, các quan chức Y-sơ-ra-ên đã tuyên hứa sẽ trung thành với vua Đa-vít.
  • Từ “cam kết” này cũng chỉ về một vật được dùng để đảm bảo hay hứa hẹn món nợ sẽ được trả.
  • Vật được đưa làm tin sẽ được trả lại cho chủ của nó khi lời hứa được thức hiện.

Tuyết

“Tuyết” là những mảnh đông lạnh của nước mưa rơi xuống ở những vùng cao chẳng hạn như vùng núi hay những khu vực về phía cực bắc hay cực nam của trái đất.

  • Ở Giê-ru-sa-lem tuyết thường rơi vào mùa đông nhưng không bị tích tụ.
  • Tuyết thường được dùng làm ví dụ cho màu trắng.
  • Màu trắng của tuyết là biểu tượng cho sự tinh khiết. Kinh Thánh chép rằng “tội lỗi của chúng ta … sẽ trắng như tuyết”, có nghĩa là Đức Chúa Trời hoàn toàn tẩy sạch tội lỗi của con dân Ngài.
  • Để mô tả về Đấng Christ vinh hiển, sách Khải Huyền chép rằng tóc Ngài “trắng như tuyết”.
  • Một số ngôn ngữ có thể gọi tuyết là “mưa băng”, “bông đá” hay “mảnh băng."

Vải bao gai

Vải bao gai là một loại vải làm từ lông dê hoặc lông lạc đà. Loại vải này rất thô và ngứa.

  • Ngươi ta thường mặc đồ bằng vải bao gai để thể hiện sự than khóc, đau buồn và tủi nhục.
  • Phủ tro hoặc ngồi trong tro cũng là một dấu hiệu của sự than khóc và tủi nhục.
  • “Bao gai và tro” là cụm từ nói chung chỉ về cách truyền thống thể hiện sự đau buồn và ăn năn. Gợi ý dịch
  • Có thể dịch là “vải thô từ lông động vật”, “quần áo làm từ lông dê” hay “vải thô và ngứa”."
  • Một cách dịch khác là “áo tang thô và ngứa”.
  • Cụm từ “ngồi trong gai và tro” có thể được dịch là “thể hiện sự than khóc, tủi nhục bằng cách mặc bao gai và ngồi trong tro”.

Vận mệnh, dự định, được định sẵn

Thuật ngữ “vận mệnh” nói đến những điều sẽ xảy ra cho người ta trong tương lai. Nếu một người “được định sẵn” phải làm một việc gì, có nghĩa là những điều người đó sẽ làm trong tương lai đã được Chúa quyết dịnh rồi.

  • Khi Đức Chúa Trời “định” một quốc gia cho cơn thạnh nộ, thì có nghĩa là Ngài đã quyết định hoặc chọn trừng phạt quốc gia đó vì cớ tội lỗi họ.
  • Giu-đa đã “được định sẵn” cho sự hủy diệt, có nghĩa là Ngài đã quyết định rằng Giu-đa sẽ bị hủy diệt vì cớ sự phản bội của ông.
  • Mỗi người đều có một vận mệnh cuối cùng và đời đời, hoặc ở thiên đàng hoặc ở địa ngục.
  • Khi trước giả Truyền đạo nói rằng vận mệnh của mỗi người đều như nhau, có nghĩa là cuối cùng thì tất cả mọi người đều chết. Gợi ý dịch
  • Cụm từ “định sẵn anh em cho cơn thạnh nộ” cũng có thể được dịch là, “quyết định rằng ngươi sẽ bị trừng phạt” hoặc “định rằng ngươi sẽ đối diện cơn thạnh nộ của Ta.”
  • The figurative expression, "chúng bị định cho gươm dao" có thể được dịch là, “Đức Chúa Trời đã định rằng họ sẽ bị kẻ thù hủy diệt, là những kẻ sẽ giết họ bằng gươm” hoặc “Đức Chúa Trời đã định rằng kẻ thù họ sẽ giết họ bằng gươm”.
  • Cụm từ “anh em đã bị định cho” có thể được dịch bằng một cụm từ như, “Đức Chúa Trời đã quyết định rằng anh em sẽ”.
  • Tùy vào ngữ cảnh, “vận mệnh” có thể được dịch là “điểm đến cuối cùng”, “điều sẽ xảy ra sau cùng” hoặc “điều Đức Chúa Trời đã định sẽ xảy ra.”

Vàng

Vàng là một kim loại quý có màu vàng rất có giá trị. Đây là kim loại quý giá nhất trong thế giới cổ đại

  • Vàng là kim loại chất lượng cao được tìm thấy ở tình trạng nguyên chất trong tự nhiên và rất bền.
  • Trong các thời đại trong Kinh Thánh, các vật thể được làm bằng vàng bao gồm hình tượng, trang sức, bàn thờ, các phần của rương giao ước, và các vật thể khác được dùng trong lều tạm hay đền thờ.Khi một vật được mô tả như “vàng”, có nghĩa là vật đó có tráng vàng, không phải bằng vàng thuần nhất. Với những trường hợp đó, những từ như “mạ vàng” hay “tráng vàng” có thể được dùng.
  • Trong thời Cựu Ước, vàng được dùng như một phương tiện để trao đổi trong mua bán. Vàng được cân trên dĩa cân để xác định giá trị
  • Sau này, vàng và các kim loại khác như bạc được dung để đúc tiền đưa vào mục đích giao thương.

Vâng lời, biết vâng lời, sự vâng lời

Thuật ngữ “vâng lời” nghĩa là làm theo yêu cầu hay mệnh lệnh của một người có thẩm quyền. “Biết vâng lời” chỉ đặc tính của người vâng lời.

  • Người ta vâng theo luật lệ được đặt ra bởi các lãnh đạo quốc gia, nhà nước hay tổ chức.
  • Trẻ em vâng lời cha mẹ, nô lệ vâng lời ông chủ, con người vâng lời Đức Chúa Trời, và công dân vâng theo luật pháp quốc gia.
  • Khi luật hoặc người có thẩm quyền yêu cầu người dân không được làm gì đó thì họ vâng lời bằng cách không làm điều đó.
  • Các cách dịch từ này có thể bao gồm từ hoặc cụm từ mang ý nghĩa là “làm theo mệnh lệnh”, “tuân lệnh” hoặc “làm theo điều Chúa phán”.

Vâng phục, ở trong sự vâng phục

Thuật ngữ “vâng phục” thường có nghĩa là tình nguyện đặt mình dưới thẩm quyển của một người hay của chính phủ.

  • Kinh Thánh dạy các tín hữu trong Chúa Giê-xu phải đầu phục Đức Chúa Trời và những người có thẩm quyền khác trong đời sống.
  • Mệnh lệnh “hãy vâng phục lẫn nhau” có nghĩa là khiêm nhường chấp nhận những điều sửa trị và tập trung vào nhu cầu của người khác hơn nhu cầu bản thân.
  • “Sống trong sự vâng phục” có nghĩa là đặt mình dưới thẩm quyền của ai đó. Gợi ý dịch
  • Từ “vâng phục” có thể được dịch là “đặt dưới thẩm quyền của”, “theo sự lãnh đạo của” hay “khiêm nhường tôn vinh và tôn trọng”.
  • Từ “sự vâng phục” có thể được dịch là “sự vâng lời” hay “vâng theo thẩm quyền của”.
  • Cụm từ “sống trong sự vâng phục” có thể được dịch là “ở trong sự vâng lời” hay “đặt mình dưới thẩm quyền của”.
  • Cụm từ “ở trong sự vâng phục” có thể được dịch là “khiêm nhường thừa nhận thẩm quyền”.

Vấp ngã

Từ “vấp ngã” có nghĩa đen là hầu như té ngã khi đang đi hay chạy. Thông thường là bị vấp qua một vật gì đó.

  • Theo nghĩa bóng, “vấp ngã” thường có nghĩa là phạm tội, chùn bước trong đức tin hay gây nguy hại cho đức tin khi phạm tội.
  • Từ “vấp ngã” đôi khi được dùng theo nghĩa bóng để chỉ về những người bị gục ngã do bị bức hại. Gợi ý dịch
  • Theo nghĩa bóng, từ “vấp ngã” có thể được dịch bằng một thành ngữ khác có ý nghĩa tương tự trong ngôn ngữ dịch.
  • Một cách dịch khác cho cụm từ này là “vấp ngã bởi tội lỗi” hay “vấp ngã vì không tin”.

Vật nuôi

Từ “vật nuôi” chỉ về những loài vật được nuôi để làm thức ăn và các sản phẩm hữu dụng khác. Một số loài vật nuôi được huấn luyện để đàm việc.

  • Các loài vật nuôi bao gồm chiên, gia súc, dê, ngựa và lừa.
  • Vào thời Kinh Thánh, sự thịnh vượng của một người được đo lường bằng số vật nuôi mà họ có.
  • Vật nuôi được dùng để tạo ra các sản phẩm như len, sữa, phô mai, hồ và quần áo.
  • Một cách dịch khác cho từ này là “vật nuôi trang trại”.

Vị nể, sự vị nể

Từ “vị nể” chỉ về việc chọn lựa đối xử, xem người này quan trọng hơn những người khác.

  • Từ này giống với từ thiên vị, có nghĩa là tỏ ra thích một số người hơn, thường là vì họ giàu có hơn, thành công hơn những gười khác.
  • Kinh Thánh chỉ dẫn dân sự Chúa không được vị nể hay thiên vị người giàu và những người có địa vị cao.
  • Trong thư Rô-ma, Phao-lô dạy rằng Đức Chúa Trời xét đoán dân sự Ngài cách công bằng, không vị nể.

Vô ích

“Vô ích” nghĩa là không có ích lợi.

  • Từ này có thể được dịch là “vô dụng”, “vô giá trị”, “không ích lợi”, “không có giá trị” hay “không có ích lợi”.

Vô ích, sự vô ích

Từ “vô ích” chỉ về những thứ vô dụng hay không có mục đích. Những thứ vô ích là những thứ rỗng tuếch, không có giá trị.

  • Từ “Sự vô ích” chỉ về sự vô giá trị hay sự trống rỗng. Từ này còn có nghĩa là kiêu căng hay kiêu ngạo.
  • Chúa Giê-xu dạy các môn đồ cầu nguyện chân thành chứ không dùng “lời lặp vô ích”, nghĩa là lặp đi lặp lại một từ nhiều lần, điều đó là vô nghĩa.
  • Trong Cựu Ước, thần tượng được mô tả là những vật hư không, không thể ban cho hay giải cứu con người. Chúng thật vô giá trị, không ích lợi cũng không có mục đích.
  • Nếu một việc được làm cách “vô ích” nghĩa là viêc làm đó không mang lại kết quả nào, những cố gắng hay công việc không đạt được điều gì cả. Gợi ý dịch:
  • Tuỳ vào ngữ cảnh, từ “vô ích” có thể được dịch là “trống rỗng”, “vô dụng”, “vô vọng”, “vô giá trị” hay “vô nghĩa”.
  • Cụm từ “cách vô ích” có thể được dịch là “không có kết quả”, “không kết quả”, “không vì lí do gì” hay “không có mục đích gì”.
  • Từ “sự vô ích” có thể được dịch là “kiêu ngạo”, “không có gì đáng giá” hay “vô vọng”.

Vợ lẽ

Vợ lẽ là người vợ thứ nhì của một người đàn ông đã có một vợ. Thông thường vợ lẽ không được gả cho người chồng một cách hợp pháp.

  • Trong Cựu Ước, vợ lẽ thường là những nữ nô lệ.
  • Người ta kiếm vợ kế bằng cách mua, hoặc qua chiến lợi phẩm trong chiến tranh hoặc là do sự trả nợ.
  • Đối với một nhà vua, có nhiều vợ lẽ được coi là dấu hiệu của quyền lực
  • Tân Ước dạy rằng tập tục có vợ lẽ là nghịch lại với ý chỉ của Đức Chúa Trời.

Vỏ trấu

Vỏ trấu là vỏ khô bọc bên ngoài hạt lúa. Vỏ trấu không ăn được nên người ta sàng lọc nó ra và bỏ đi.

  • Thông thường, người ta tách vỏ trấu khỏi hạt lúa bằng cách sảy hạt gạo và trấu lên trên không. Gió sẽ thổi vỏ trấu bay đi và hạt lúa rơi xuống đất. Quá trình này được gọi là “quạt thóc”.
  • Trong Kinh Thánh, từ này được dùng theo nghĩa bóng để chỉ về những người gian ác, những thứ xấu xa và vô dụng.

Vua

Vua là người cai trị một thành phố, một nhà nước hay một quốc gia độc lập.

  • Đôi khi một người lên làm vua vì một nhóm người muốn người đó làm vua của họ.
  • Thông thường khi một vị vua qua đời thì con trai trưởng của ông sẽ lên làm vua.
  • Đôi khi có người giết vua để thế ngôi.

Vực thẳm

Từ "vực thẳm" chỉ về một cái hố rất lớn hoặc là một vực sâu không có đáy.

  • Trong Kinh thánh, "vực thẳm" là nơi dành cho sự trừng phạt.
  • Ví dụ như, khi Chúa Giê-xu ra lệnh cho các tà linh ra khỏi người ta, chúng đã van xin Ngài đừng ném chúng vào vực sâu.
  • Từ "vực thẳm" có thể được dịch là “ố không đáy” hoặc là “vực sâu.”
  • Từ này nên được dịch khác hơn so với từ "âm phủ," "nơi ở của người chết," hay "địa ngục."

Vui mừng

Vui mừng nghĩa là tràn đầy niềm vui và hân hoan, là rất hạnh phúc.

  • Thuật ngữ này thường chỉ về sự vui mừng lớn về những điều tốt lành Đức Chúa Trời đã làm.
  • Từ này có thể được dịch là “rất mừng rỡ”, “rất hân hoan” hay “ngập tràn niềm vui”.

Vui thích

Thuật ngữ “vui thích” nói đến một hành động khiến người ta rất vui lòng hoặc rất vui mừng.

  • “Vui thích điều gì đó” nghĩa là “ham thích về” hoặc “vui thích về”.
  • Khi có một điều gì rất thích thú và vừa lòng, điều đó được gọi là điều “thú vị”.
  • Người ta vui về điều gì có nghĩa là họ rất thích điều đó.
  • Có thể dịch cụm từ “tôi vui thích luật pháp của Đức Giê-hô-va” là “luật pháp Chúa làm tôi ưa thích”, “tôi ưa thích luật pháp của Đức Giê-hô-va” hoặc “tôi vui thích khi nghe Chúa phán truyền”
  • Có thể dịch cụm từ “không ưa thích” là “không vui lòng về” hoặc “không ưa thích về”.
  • Cụm từ “chính mình ưa thích về” có nghĩa là “ưa thích làm điều gì” hoặc là “vui vẻ về điều gì hay người nào”
  • Thuật ngữ “sự vui thích” nói đến những điều một người ưa thích. Cũng có thể dịch là “sự hài lòng” hoặc “những điều mang lại niềm vui”
  • Thành ngữ như “Tôi ưa thích ý muốn của Chúa” có thể được dịch là “Tôi thích làm theo ý Chúa” hoặc “tôi rất vui khi vâng theo Ngài.”

Vùng hoang vu, đất hoang

Lãng phí có nghĩa là bất cẩn vứt đi vật gì hoặc sử dụng nó thiếu khôn ngoan. “Vùng hoang vu” chỉ về tình trạng bị hư hỏng hay bị phá hoại.

  • Vùng hoang vu hay “đất hoang” còn chỉ về sự trống vắng, chẳng hạn như một thành phố trở nên hoang vu, không có vật sống.
  • “Làm hoang vu” một thành phố hay một vùng đất cũng có nghĩa là phá huỷ nó.

Vườn nho

Vườn nho là một khu vườn, khu đất trồng, là nơi cây nho được trồng và canh tác.

  • Phải tốn rất nhiều công sức để trồng và canh tác một vườn nho.
  • Vườn nho thường có một bức tường bao quanh để bảo vệ nho khỏi trộm và các loài động vật.
  • Đức Chúa Trời so sánh dân Y-sơ-ra-ên như vườn nho được Ngài chăm sóc cẩn thận nhưng lại không sinh trái tốt.
  • Vườn nho có thể được dịch là “khu vườn nho” hay “khu đất trồng nho”.

Vương miện, tôn vinh

Vương miện là một cái mão tròn có trang trí dùng để đội trên đầu vua hay hoàng hậu. Động từ “tôn vinh” có nghĩa là đội vương miệng lên đầu của một người, theo nghĩa bóng là “đem vinh dự cho”.

  • Vương miện thường được làm bằng vàng hay bạc có gắn đá quý như ngọc lục bảo hay hồng ngọc.
  • Vương miện được xem là biểu tượng về sự quyền lực và sự giàu có của nhà vua.
  • Ngược lại, mão gai do lính La Mã đội lên đầu Chúa Giê-xu mang dụng ý chế giễu và làm tổn thương Ngài.
  • Thời xưa người ta trao tặng vòng hoa làm bằng cành ô liu cho những vận động viên thắng giải trong các kỳ thi đấu điền kinh. Sứ đồ Phao-lô cũng đề cập đến mão triều thiên nầy trong thư tín thứ nhì gửi cho Ti-mô-thê.
  • Khi sử dụng theo nghĩa bóng, động từ “tôn làm vua” có nghĩa là tôn vinh một người nào đó. Chúng ta tôn vinh Chúa bằng cách vâng lời và ngợi khen Ngài với người khác. Đây cũng là cách tôn vinh Ngài và thừa nhận Ngài là Vua.
  • Phao-lô gọi các anh em tín hữu của ông là “niềm vui và vương miện” của ông. Trong câu nói này, “vương miện” được dùng theo nghĩa tượng trưng mang ý nghĩa là Phao-lô được phước lớn và được vinh dự qua cách những tín hữu này giữ trung thành trong việc phục vụ Đức Chúa Trời.
  • Khi dùng theo nghĩa tượng trưng thì từ “vương miện” có thể được dịch là “giải thưởng”, “vinh dự” hoặc là “phần thưởng”.
  • Khi dùng theo nghĩa tượng trừng thì từ “đội vương miện cho” có thể dịch là “tôn vinh” hoặc “làm cho vinh hiển”.
  • Một người “được đội vương miện” thì có thể dịch là “vương miện được đội lên đầu người đó”.
  • Cách nói “anh ấy được đội vương miện vinh quang và danh dự” có thể được dịch là “vinh quang và vinh dự được trao cho anh ấy”, “anh ấy được ban cho sự vinh quang và vinh dự” hoặc “anh ấy được phú cho vinh quang và vinh dự”.

Vương quốc

Vương quốc là một nhóm dân ở dưới sự cai trị của một vị vua. Nó cũng chỉ về địa hạt hay khu vực chính trị thuộc thẩm quyền và sự kiểm soát của một vị vua hoặc một nhà cai trị.

  • Vương quốc có thể có kích thước địa lý bất kì. Một vị vua có thể cai trị một dân tộc, một quốc gia hay chỉ một thành phố.
  • Thuật ngữ “vương quốc” cũng chỉ về sự cai trị hay thẩm quyền thuộc linh như trong thuật ngữ “vương quốc của Đức Chúa Trời”.
  • Đức Chúa Trời là Đấng cai trị muôn vật, nhưng thuật ngữ “vương quốc của Đức Chúa Trời” đặc biệt chỉ về sự cai trị và thẩm quyền của Ngài trên những người tin Chúa Giê-xu và đầu phục uy quyền của Ngài.
  • Kinh Thánh cũng chép rằng Sa-tan có một “vương quốc” mà tại đó nó đang tạm thời cai trị nhiều thứ trên thế gian. Đó là vương quốc gian ác, được gọi là “bóng tối”. Gợi ý dịch:
  • Khi chỉ về một khu vực vật lý do một vị vua cai trị, từ “vương quốc” có thể được dịch là “quốc gia”.

Vương trượng

Từ “vương trượng” chỉ về một cây gậy trang sức cho nhà cầm quyền chẳng hạn như một vị vua.

  • Ban đầu vương trượng là một nhánh gỗ được chạm khắc những hoa văn trang trí. Về sau vương trượng còn được làm bằng kim loại quý chẳng hạn như bằng vàng.
  • Vương trượng là biểu tượng của hoàng gia và sự quyền lực, tượng trưng cho danh hiệu và tước vị của vua.
  • Cựu Ước mô tả Đức Chúa Trời cầm vương trượng của sự công chính.
  • Có lời tiên tri trong Cựu Ước ví Đấng Christ như một vương trượng ra từ Y-sơ-ra-ên cai trị tất cả các nước.

Xác nhận, sự xác nhận

Thuật ngữ “xác nhận” và “sự xác nhận” đề cập đến sự nói ra và chứng minh một sự thật, sự tin chắc hoặc sự đáng tin cậy.

  • Trong Cựu Ước, Đức Chúa Trời cho dân Ngài biết Ngài sẽ xác nhận lại giao ước của Ngài với họ. Họ chắc chắn sẽ thấy Ngài thành tín thực hiện lời hứa trong giao ước đó.
  • Khi một vị vua “được xác nhận” có nghĩa là quyết định lập ông ta làm vua được dân chúng chấp thuận và ủng hộ.
  • Xác nhận những điều một người viết ra có nghĩa là nói rằng những điều người đó viết là sự thật.
  • Sự “xác nhận” về phúc âm có nghĩa là dạy người ta về phúc âm của Chúa Giê-xu để chứng tỏ phúc âm là có thật.
  • Lời thề “được xác nhận” có nghĩa là nghiêm túc nói ra hay hứa chắc về một điều có thật và đáng tin cậy.
  • Các cách dịch từ “xác nhận” có thể bao gồm “khẳng định là đúng”, “chứng minh là đáng tin cậy”, “đồng ý”, “đảm bảo” hoặc “hứa” tùy vào ngữ cảnh.

Xe ngựa

Thời xưa, xe ngựa là loại xe hạng nhẹ có hai bánh và dùng ngựa để kéo xe.

  • Người ta ngồi hoặc đứng trên xe ngựa khi đánh trận hay đi lại.
  • Trong chiến tranh, quân đội có xe ngựa là một lợi thế rất lớn về tốc độ và sự di chuyển đối với một quân đội không có xe ngựa.
  • Người Ai Cập và Lã Mã xưa nổi tiếng về tài sử dụng ngựa và xe ngựa.

Xóa sạch, tẩy sạch

Thuật ngữ “xóa sạch” và “tẩy sạch” là thành ngữ có nghĩa là xóa bỏ hay tiêu diệt hoàn toàn.

  • Thành ngữ nầy có thể được sử dụng theo nghĩa tích cực, khi Đức Chúa Trời “xóa sạch” tội lỗi bằng cách tha thứ cho họ và quyết định không nhớ đến tội lỗi họ nữa.
  • Thành ngữ này cũng có thể được dùng theo nghĩa tiêu cực, như khi Đức Chúa Trời “xóa bỏ”, “tẩy sạch” một dân tộc, họ bị tiêu diệt về tội lỗi mình.
  • Kinh Thánh nói về việc xóa tên của một người khỏi sách sự sống của Đức Chúa Trời có nghĩa là người đó sẽ không nhận lãnh được sự sống đời đời. Gợi ý dịch:
  • Tùy vào ngữ cảnh, những thuật ngữ này có thể dịch là “từ bỏ”, “loại bỏ”, “tiêu diệt hoàn toàn” hay “loại bỏ hoàn toàn”.
  • Khi chỉ về việc xóa tên ra khỏi sách sự sống thì thuật ngữ này có thể dịch là “loại khỏi” hay “xóa”.

Xứ, thuộc xứ

Xứ là một quận hay một bộ phận trong quốc gia. Những gì liên quan đến xứ được gọi là “thuộc xứ”.

  • Trong Cựu Ước, xứ là đơn vị hành chính của nước Y-sơ-ra-ên dưới đời vua A-háp và thời Ê-xơ-tê.
  • Trong Tân Ước, đế quốc La Mã được chia thành nhiều xứ, trong đó có Ma-xê-đoan, Chíp-rơ, A-si, Si-ri, Ai Cập và Ga-la-ti.
  • Mỗi xứ đều có chính quyền riêng thuộc dưới quyền của vua hoặc người cai trị đất nước.
  • Những từ này có thể được dịch là “khu vực” và “thuộc khu vực”.

Xuất thần

Xuất thần là trạng thái của tâm trí khi một người tỉnh táo những không nhận thức được những gì xung quanh vì người đó đang nhìn thấy và trải nghiệm một điều khác.

  • Trong Tân Ước, điều này mô tả tình trạng siêu nhiên của tâm trí mà Phi-e-rơ và Phao-lô đã trải nghiệm khi Đức Chúa Trời bạn khải tượng cho họ.
  • Trong mỗi trường hợp, Phi-e-rơ và Phao-lô đều trải nghiệm trạng thái xuất thần này khi đang cầu nguyện.
  • Đức Chúa Trời là Đấng khiến họ ở trọng trạng thái này.
  • “Xuất thần” và “khải tượng” là hai từ khác nhau nên cần được dịch khác nhau.
  • Thành ngữ “rơi vào trạng thái xuất thần” có nghĩa là “đột nhiên rơi vào trạng thái như đang ngủ“ mặc dù vẫn tỉnh táo.

Xưng công bình, sự xưng công bình

“Xưng công bình” và “sự xưng công bình” là tuyên bố một người có tội là công bình. Chỉ Đức Chúa Trời mới thật sự có thể xưng công bình cho con người.

  • Khi Đức Chúa Trời xưng công bình cho con người, Ngài khiến họ được công bình trước mặt Ngài.
  • Sự xưng công bình là điều Đức Chúa Trời làm khi Ngài tha thứ tội lỗi của con người và tuyên bố họ là công bình. Gợi ý dịch
  • Các cách dịch khác cho từ “xưng công bình” có thể bao gồm “tuyên bố công bình” hay “khiến trở nên công bình”

Xung đột

Từ “xung đột” chỉ về sự mâu thuẫn thể chất hay cảm xúc giữa con người với nhau

  • Người tạo mâu thuẫn là người làm những việc gây bất đồng mạnh mẽ.
  • Xung đột đôi khi chỉ về những cảm xúc mạnh mẽ chằng hạn như giận dữ hay cay đắng.
  • Các cách dịch khác có thể bao gồm “bất đồng”, “tranh chấp” hay “mâu thuẫn."

Yến tiệc

Yến tiệc là bữa tiệc lớn, trọng thể bao gồm nhiều món ăn.

  • Trong thời cổ đại, vua chúa thường thết tiệc để chiêu đãi các lãnh đạo chính trị và những vị khách quan trọng khác.
  • Từ nầy có thể được dịch là “bữa ăn trọng thể ” hoặc là “bữa ăn long trọng” hoặc là “bữa ăn thịnh soạn”.

Yến tiệc

Yến tiệc là một sự kiện khi một nhóm người tham gia vào một bữa ăn lớn, thường là để kỉ niệm điều gì đó. Hành động « ăn tiệc » có nghĩa là ăn một lượng lớn thức ăn, thường là loại thức ăn đặc biệt.

  • Những lễ hội tôn giáo mà Chúa truyền cho dân Do Thái tổ chức thường bao gồm yến tiệc. Vì lý do đó nên các lễ hội được gọi là « các buổi yến tiệc ».
  • Vua và những người có quyền và giàu có thường ban những bữa tiệc được chuẩn bị kĩ càng.
  • Trong câu chuyện về người con trai hoang đàng, người cha chuẩn bị một bữa tiệc đặc biệt để chào mừng người con trở về.
  • Một bữa tiệc có khi kéo dài đến vài ngày hoặc hơn.