Genesis 31

Genesis 31:1

Bấy giờ

Từ này được dùng ở đây để đánh dấu một quãng ngắt trong mạch truyện chính. Ở đây tác giả bắt đầu kể một phần mới của câu chuyện.

Gia-cốp nghe được lời của các con trai La-ban, họ nói rằng

Từ “lời” ở đây chỉ về những điều họ đang nói. Gợi ý dịch: "Gia-cốp nghe các con trai của La-ban nói" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metonymy)

Gia-cốp đã đoạt mọi thứ thuộc về cha chúng ta

Các con trai La-ban đang nói phóng đại vì họ đang tức giận. Gợi ý dịch: "mọi thứ mà Gia-cốp đoạt lấy đều thuộc về cha chúng ta" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-hyperbole)

Tổ phụ con

"cha con là Y-sác và ông con là Áp-ra-ham"

Genesis 31:4

Gia-cốp sai người gọi Ra-chên và Lê-a ra đồng nơi ông chăn bầy

“Gia-cốp nhắn Ra-chên và Lê-a bảo họ gặp ông ngoài đồng chỗ bầy súc vật”

chỗ bầy súc vật và nói với họ

Có thể dịch thành hai câu ngắn. Gợi ý dịch: "chỗ bầy súc vật. Ông nói với họ" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-sentences)

Tôi thấy thái độ của cha các bà đối với tôi đã thay đổi

“Tôi để ý thấy cha các bà đã không còn hài lòng với tôi nữa”

Các bà biết rằng tôi đã phục vụ cha các bà bằng tất cả sức lực của mình

Từ “các bà” ở đây chỉ về cả Ra-chên và Lê-a. Từ này cũng mang ý nhấn mạnh. Gợi ý dịch: “Chính mình các bà biết rằng tôi đã phục vụ cha các bà bằng tất cả sức lực của mình”. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-you)

Genesis 31:7

Đã lừa gạt tôi

“đã nói dối tôi” hoặc “đã đối xử bất công với tôi”

Tiền công của tôi

"điều người bảo sẽ trả cho tôi"

làm hại tôi

Có thể là 1) làm bị thương (UDB) hoặc 2) khiến Gia-cốp chịu khổ bằng bất cứ cách nào.

Những con có đốm

“những con vật có đốm”

Bầy gia súc đẻ con

"Bầy gia súc sinh con"

Những con có vằn

"Những con vật có vằn"

Bằng cách này, Đức Chúa Trời đã lấy bầy của cha các bà mà ban chúng cho tôi

“Đây là cách Đức Chúa Trời đã ban gia súc của cha các bà cho tôi”

Genesis 31:10

Thông Tin Tổng Quát:

Gia-cốp tiếp tục câu chuyện của mình với vợ là Lê-a và Ra-chên.

Một lần nọ trong mùa giao phối

“Trong suốt mùa giao phối”

Giao phối với bầy

Từ “bầy” ở đây chỉ về những con dê cái. Gợi ý dịch: "kết đôi với những con dê cái trong bầy" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metonymy)

có vằn, có đốm và lấm chấm

“có vằn, các đốm nhỏ và các đốm lớn”

Thiên sứ của Đức Chúa Trời

Có thể là 1) Chính Đức Chúa Trời đã hiện ra như một người hoặc 2) Một trong số những sứ giả của Đức Chúa Trời đã hiện ra. Vì cụm từ này không được hiểu rõ nên cách tốt nhất chỉ dịch đơn giản là “thiên sứ của Đức Chúa Trời” sử dụng từ thường dùng để chỉ “thiên sứ”.

Tôi thưa

"Và tôi đáp"

Có con đây

"Dạ, con xin nghe" hoặc "Dạ, có chuyện gì vậy ạ?" Xem cách đã dịch ở GEN 22:1.

Genesis 31:12

Thông Tin Tổng Quát:

Thiên sứ của Đức Chúa Trời tiếp tục phán cùng Gia-cốp. (Xem: GEN31:10)

Hãy ngước mắt lên

Tức là “Hãy nhìn lên”. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-idiom)

Đang giao phối với bầy

Từ “bầy” ở đây chỉ về những con dê cái. Gợi ý dịch: "đang kết đôi với những con dê cái trong bầy" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metonymy)

Có vằn, lấm chấm và có đốm

“Có vằn và có đốm”

nơi con đã đổ dầu trên trụ đá

Gia-cốp đổ dầu trên trụ đá để biệt riêng cho Đức Chúa Trời. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-symaction)

Xứ ngươi sinh ra

"xứ nơi ngươi được sinh ra"

Genesis 31:14

Ra-chên và Lê-a trả lời người rằng

Câu này không có nghĩa là hai người nói cùng một lúc, mà nhấn mạnh rằng họ đồng tình với nhau.

Chúng tôi có phần gia tài hay sản nghiệp nào trong nhà cha chúng tôi sao?

Ra-chên và Lê-a dùng một câu hỏi để nhấn mạnh rằng cha họ chẳng còn lại gì cho họ. Gợi ý dịch: “Hoàn toàn chẳng còn lại gì cho chúng tôi thừa kế từ cha mình”. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-rquestion)

Chúng tôi chẳng bị cha đối xử như người dưng sao?

Họ dùng một câu hỏi để tỏ ra sự giận dữ của mình về cách cha họ đã đối xử với họ. Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: “Cha chúng tôi đã đối xử với chúng tôi như những người nữ xa lạ chứ chẳng phải là con gái” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-rquestion and /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-activepassive)

Vì ông đã bán chúng tôi

Có thể làm rõ ý này. Gợi ý dịch: "ông đã bán chúng tôi để được lợi riêng cho mình” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-explicit)

Ngốn sạch cả tiền bạc của chúng tôi

Việc La-ban dùng hết số tiền mà lẽ ra ông phải đưa cho con gái mình được nói như thể ông là một con thú hoang ăn hết số tiền như là đồ ăn. Gợi ý dịch: "ông hoàn toàn tiêu xài hết số tiền của chúng tôi" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metaphor)

Bây giờ là của chúng ta và con cái chúng ta

" thuộc về chúng ta và con cái chúng ta"

nên bây giờ

Từ “bây giờ” ở đây không có nghĩa là “ngay thời điểm đó” nhưng được dùng để hướng sự chú ý đến thông tin quan trọng theo sau.

Mọi điều Đức Chúa Trời đã phán với ông, hãy làm đi

“hãy làm mọi điều Đức Chúa Trời đã phán với ông”

Genesis 31:17

Các con trai mình

Gia-cốp đem hết thảy các con mình đi. Ở đây chỉ nhắc đến con trai bởi vì chúng có địa vị quan trọng là những người thừa kế của ông. Gợi ý dịch: “các con mình”. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-explicit)

Ông lùa toàn bộ vật nuôi của mình

“Ông lùa toàn bộ gia súc của mình”. Từ “vật nuôi” ở đây chỉ về tất cả những con vật được thuần hóa.

Bao gồm bầy súc vật mà ông có được tại Pha-đan A-ram

"và những bầy gia súc khác mà ông có được khi ông ở tại Pha-đan A-ram"

Sau đó ông bắt đầu đi đến cùng cha mình là Y-sác tại xứ Ca-na-an

“Ông đi đến xứ Ca-na-an nơi cha mình là Y-sác sinh sống”.

Genesis 31:19

Khi La-ban đã đi hớt lông chiên

"Khi La-ban đã đi khỏi nhà để hớt lông chiên"

Sông

Ở đây chỉ về sông Ơ-phơ-rát.

hướng thẳng về

"đi về hướng"

vùng đồi núi Ga-la-át

"dãy nũi Ga-la-át" hoặc "núi Ga-la-át"

Genesis 31:22

Vào ngày thứ ba

Văn hóa của người Do Thái tính ngày khởi hành là ngày thứ nhất. Gợi ý dịch: "Hai ngày sau khi họ rời đi"

La-ban được báo tin

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "có người nói với La-ban" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-activepassive)

Gia-cốp đã trốn đi

Chỉ có mình Gia-cốp được đề cập đến vì ông là người lãnh đạo gia đình. Có thể nói rõ rằng gia đình ông cùng đi với ông. Gợi ý dịch: “Gia-cốp đã bỏ trốn cùng vợ con mình” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-explicit)

Vậy người đem

"Vậy La-ban đem"

Và đuổi theo ông

"và đuổi theo Gia-cốp"

Suốt cuộc hành trình bảy ngày

La-ban đã tốn hết bảy ngày đi bộ để bắt kịp Gia-cốp.

Ông theo kịp người

“Ông bắt kịp người”

Genesis 31:24

Bấy giờ, đang đêm, Đức Chúa Trời hiện đến cùng La-ban, người A-ram, trong giấc chiêm bao

Từ ‘bấy giờ’ được dùng ở đây để đánh dấu câu chuyện chuyển sang thông tin về La-ban. Gợi ý dịch: “Đêm đó, Đức Chúa Trời hiện đến cùng La-ban trong giấc mơ”. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#writing-background)

Hãy thận trọng, ngươi đừng nói cùng Gia-cốp, dù lành hay dữ

Cụm từ “dù lành hay dữ” đi chung mang ý nghĩa là “bất kì điều gì”. Gợi ý dịch: “Đừng nói điều gì để cố ngăn Gia-cốp không rời đi” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-merism)

La-ban đuổi kịp Gia-cốp. Bấy giờ, Gia-cốp đóng trại trên núi. La-ban và bà con mình cũng đóng trại trên núi Ghi-lê-át.

Từ ‘bấy giờ’ được dùng ở đây để đánh dấu câu chuyện chuyển sang phần thông tin về Gia-cốp và La-ban. Gợi ý dịch: "Khi La-ban đuổi kịp Gia-cốp thì lúc đó Gia-cốp đã đóng trại trên núi. Vậy La-ban và bà con mình cũng đóng trại trên núi Ghi-lê-át”. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#writing-background)

Genesis 31:26

Đưa các con gái của cha đi như tù binh

La-ban nói về việc Gia-cốp đưa gia đình mình trở về xứ Ca-na-an như thể Gia-cốp bắt họ làm tù nhân sau chiến tranh và buộc họ phải đi với mình. La-ban đang phóng đại sự việc vì ông đang tức giận và cố tìm cách khiến Gia-cốp cảm thấy có lỗi về việc mình đã làm. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-simile and /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-hyperbole)

Bí mật trốn đi

“lén bỏ trốn”

Với tiệc tùng

“với sự vui vẻ”

Với tiếng đàn và tiếng trống

Những nhạc cụ này chỉ về âm nhạc. Gợi ý dịch: "với tiếng nhạc" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metonymy)

Trống provăng

Một nhạc cụ có đầu giống như chiếc trống có thể vỗ vào và có nhiều mãnh kim loại quanh thân nhạc cụ, tạo ra âm thanh khi nhạc cụ rung lắc. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-unknown)

Để hôn các cháu trai của ta

Từ “cháu trai” ở đây bao gồm tất cả những đứa cháu bất kể trai hay gái. Gợi ý dịch: "hôn các cháu của ta" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-gendernotations)

Con đã hành động thật dại dột

"con đã hành xử dại dột"

Bây giờ

Từ này không có nghĩa là “ngay lúc này” nhưng được dùng để hướng sự chú ý đến thông tin quan trọng theo sau.

Genesis 31:29

Cha có thừa sức để làm hại các con

Từ “các con” ở dạng số nhiều, chỉ về hết thảy những người đi cùng Gia-cốp. Gợi ý dịch: “Cha có đủ người đi với mình để làm hại tất cả các con” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-you)

Hãy thận trọng đừng nói với Gia-cốp dù lành hay dữ

Cụm từ “dù lành hay dữ” được dùng chung mang ý nghĩa là “bất kì điều gì”. Gợi ý dịch: “Đừng nói điều gì để cố ngăn Gia-cốp không rời đi”. Xem cách đã dịch ở GEN 31:24. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-merism)

Con đã đi khỏi

Từ ‘con” ở dạng số ít, chỉ Gia-cốp. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-you)

Về nhà cha con

Từ “nhà” ở đây chì về gia đình. Gợi ý dịch: "trở về nhà với cha và những người còn lại trong gia đình” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metonymy)

Các thần của cha

“các tượng thần của cha”

Genesis 31:31

Vì tôi sợ và nghĩ rằng cha sẽ bắt các con gái cha khỏi tôi nên mới bí mật rời đi

“Tôi bí mật rời đi vì tôi sợ rằng cha sẽ bắt các con gái cha khỏi tôi”

Ai ăn cắp các tượng thần của cha sẽ không được sống nữa

Có thể dịch ở dạng khẳng định. Gợi ý dịch: "Chúng ta sẽ giết người nào ăn cắp tượng thần của cha” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-litotes)

Trước sự chứng kiến của bà con chúng ta

Từ “chúng ta” chỉ về bà con của Gia-cốp, bao gồm cả bà con của La-ban. Hết thảy những người bà con sẽ chứng kiến để đảm bảo mọi việc đều công bằng và trung thực. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-inclusive)

Nơi con có vật gì thuộc về cha, xin cha lấy lại

"hãy tìm xem bất kì vật gì con có thuộc về cha thì cha hãy lấy lại"

Vì Gia-cốp không hay biết rằng Ra-chên đã lấy trộm chúng

Câu này chuyển đổi câu chuyện sang phần thông tin về Gia-cốp. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#writing-background)

Genesis 31:33

Hai đầy tớ gái

Chỉ về Xinh-ba và Bi-la.

Ông không tìm thấy chúng

"Ông không tìm thấy các tượng thần của mình"

Genesis 31:34

Bấy giờ Ra-chên … trên chúng

Từ “bấy giờ” được dùng ở đây để đánh dấu câu chuyện chuyển sang phần thông tin về Ra-chên. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#writing-background)

Yên

Chỗ ngồi đặt trên lưng con vật để một người cưỡi lên nó.

Chúa của con

Gọi một người là “chúa của con” là cách gọi tôn trọng người đó.

Nên con không thể đứng dậy trước mặt cha

"vì con không thể đứng dậy trước mặt cha"

con đang tới thời kỳ

Chỉ về khoảng thời gian trong tháng người phụ nữ bị xuất huyết từ tử cung. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-euphemism)

Genesis 31:36

Ông nói với người

"Gia-cốp nói với La-ban"

Con có tội gì? Con có lỗi gì mà cha phải gắt gao truy đuổi con như vậy?

Cụm từ “Con có tội gì” và “Con có lỗi gì” căn bản có ý nghĩa như nhau. Gia-cốp đang đòi La-ban nói ra ông đã làm sai điều gì. Gợi ý dịch: “Con đã làm sai điều gì mà cha phải truy đuổi con như thế?” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-parallelism)

gắt gao truy đuổi con

Từ “gắt gao” ở đây có nghĩa là La-ban gấp gáp đuổi theo Gia-cốp để bắt ông. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-idiom)

Cha đã tìm được vật gì thuộc về nhà cha?

“Cha đã tìm được vật gì thuộc về cha?”

Hãy bày chúng ra ở đây trước mặt bà con chúng ta

Từ “chúng ta” ở đây chỉ về bà con của Gia-cốp cùng bà con của La-ban. Gợi ý dịch: "Hãy bày bất kì vật gì cha đã tìm được trước mặt bà con chúng ta" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-inclusive)

họ có thể phân xử giữa hai chúng ta

Từ “hai chúng ta” ở đây chỉ về Gia-cốp và La-ban. Cụm từ “phân xử giữa” có nghĩa là quyết định người nào đúng trong cuộc tranh luận. Gợi ý dịch: “họ có thể xét xử giữa hai chúng ta”. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-inclusive)

Genesis 31:38

Thông Tin Tổng Quát:

Gia-cốp tiếp tục nói với La-ban.

Hai mươi năm

"20 năm" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-numbers)

Cừu cái

Chiên cái

Không sẩy thai

Có nghĩa là những con cừu không bị kết thúc thai kỳ sớm hoặc con sinh ra không bị chết.

Con không đem về cho cha con vật nào bị thú rừng cắn xé

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Khi thú hoang giết một trong số những thú vật của cha thì con đã không mang nó đến cho cha" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-activepassive)

Thay vào đó, con đã chịu sự mất mát đó

Việc Gia-cốp phải kể những con vật chết của La-ban là sự mất mát vào bầy riêng của mình được nói như thể đó là một gánh nặng mà ông phải mang trên vai. Gợi ý dịch: “Thay vì kể nó là sự mất mát trong bầy của cha, con đã kể nó là sự mất mát cho bầy của con”. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metaphor)

Con ở đó, ban ngày nắng nóng thiêu đốt, còn ban đêm thì chịu lạnh lẽo

Chịu đựng dưới nhiệt độ nóng và lạnh được nói như thể nhiệt độ là những con vật đang ăn thịt Gia-cốp. Gợi ý dịch: “Con đã ở cùng bầy của cha cả những lúc nắng nóng nhất trong ngày đến những lúc lạnh lẽo nhất ban đêm” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metaphor)

Genesis 31:41

Thông Tin Tổng Quát:

Gia-cốp tiếp tục nói với La-ban.

Hai mươi năm này

“20 năm qua” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-numbers)

Mười bốn năm

"14 năm" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-numbers)

Thay đổi tiền công của con đến mười lần

"Mười lần thay đổi giá ông nói ông sẽ trả." Xem cách đã dịch “tiền công của con” ở GEN 31:7.

Nếu Đức Chúa Trời của cha con, là Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, là Đấng mà Y-sác kính sợ, không ở cùng con

Gia-cốp đang chỉ về một Đức Chúa Trời chứ không phải ba Chúa khác nhau. Gợi ý dịch: “Nếu Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham và Y-sác, cha con không ở cùng con”

Đức Chúa Trời của cha con

Từ “cha” ở đây chỉ về Y-sác.

Đấng mà Y-sác kính sợ

Từ “kính sợ” ở đây chỉ về việc “kính sợ Đức Giê-hô-va”, có nghĩa là vô cùng tôn kính Ngài và thể hiện sự tôn kính đó bằng cách vâng phục Ngài.

Tay không

tay

Đức Chúa Trời đã nhìn thấy sự áp bức và công lao của con

Danh từ trừu tượng “sự áp bức” có thể dịch là “áp bức”. Gợi ý dịch: "Đức Chúa Trời đã nhìn thấy con làm việc cực nhọc thế nào và cha đã áp bức con ra sao” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-abstractnouns)

Genesis 31:43

Nhưng hôm nay cha có thể làm được gì cho những đứa con gái này của cha, hoặc cho con cái mà chúng đã sinh ra?

La-ban dùng một câu hỏi để nhấn mạnh rằng ông không thể làm được gì. Câu hỏi tu từ này có thể được dịch thành câu khẳng định. Gợi ý dịch: “Nhưng cha chẳng thể làm gì để có thể đem các con gái và các cháu của cha trở về với cha”. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-rquestion)

để làm chứng

Từ “làm chứng” ở đây không chỉ về một người, nhưng được dùng theo nghĩa bóng chỉ về giao ước Gia-cốp và La-ban lập nên. Giao ước được nói như thể nó là một con người có mặt ở đó khi họ đồng ý cư xử hòa bình với nhau. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-personification)

Genesis 31:45

Trụ

Là một tảng đá lớn được dựng trên một đầu để đánh dấu nơi sự kiện quan trọng này diễn ra.

chất thành một đống

"gom lại chồng chất lên nhau"

Rồi họ ngồi ăn bên đống đá

Dùng bữa cùng nhau là một phần trong việc lập giao ước với nhau. Có thể nói rõ ý của cả câu. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-explicit)

Y-ê-ga Sa-ha-đu-ta

Người dịch có thể thêm vào ghi chú "Tên Y-ê-ga Sa-ha-du-ta có nghĩa là “đống đá làm chứng” theo ngôn ngữ của La-ban”. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)

Ga-lét

Người dịch có thể thêm vào ghi chú: "Tên Ga-lét có nghĩa là “đống đá làm chứng” theo ngôn ngữ của Gia-cốp. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)

Genesis 31:48

Đống đá này là lời chứng giữa cha và con

Đống đá không thực sự làm chứng như một con người. Gợi ý dịch: "Đống đá sẽ là một điều nhắc nhỡ giữa cha và con" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-personification)

Ga-lét

Người dịch có thể thêm vào ghi chú: "Tên Ga-lét có nghĩa là “đống đá làm chứng” theo ngôn ngữ của Gia-cốp. Xem cách đã dịch ở GEN 31:47. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)

Mích-pa

Người dịch có thể thêm vào ghi chú “Tên Mích-pa có nghĩa là ‘Tháp canh’”. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)

khi chúng ta khuất mặt nhau

“Khuất mặt” có nghĩa là không còn ở trong sự hiện diện của người kia nữa. Gợi ý dịch: "khi chúng ta không còn gần nhau nữa" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metonymy)

Mặc dầu không có ai khác có mặt cùng chúng ta

Ở đây, từ ‘chúng ta” chỉ về La-ban và Gia-cốp. Gợi ý dịch: “ngay cả khi không có ai khác ở đây chứng kiến chúng ta”.

Xem

"nhớ". Từ này thêm phần nhấn mạnh cho điều được nói sau đó.

Genesis 31:51

Đống đá này là lời chứng, và cây trụ là lời chứng

Những đống đá này sẽ như một điều nhắc nhở và một vật đánh dấu ranh giới cho Gia-cốp và La-ban về thỏa thuận hòa bình của họ. Chúng được nói như thể là những người làm chứng. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-personification)

Cầu xin Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham và Đức Chúa Trời của Na-hô, Đức Chúa Trời của tổ phụ họ phân xử giữa chúng ta

Áp-ra-ham là ông của Gia-cốp. Na-hô là ông của La-ban. Cha của Áp-ra-ham và Na-hô là Tha-rê. Không phải tất cả họ đều thờ phượng Đức Giê-hô-va.

Đấng kính sợ của cha mình là Y-sác

Từ “Đấng kính sợ” ở đây chỉ về Đức Giê-hô-va, Đấng Y-sác vô cùng tôn kính và thể hiện sự tôn kính đó bằng cách vâng phục Ngài.

Genesis 31:54

mời các bà con mình dùng bữa

Dùng bữa cùng nhau là một phần trong việc lập giao ước với nhau. Có thể nói rõ ý của cả câu. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-explicit)

Sáng sớm … trở về nhà

Trong bản gốc tiếng Hê-bơ-rơ, cây 55 là câu đầu tiên trong chương 32, nhưng trong bản dịch Kinh Thánh mới nhất thì nó là câu cuối của chương 31. Chúng tôi đề nghị bạn theo cách đánh số của Kinh Thánh trong ngôn ngữ của bạn.

Chúc phước

Tức là bảy tỏ mong muốn những điều tốt đẹp và ích lợi sẽ xảy ra cho ai đó.