Genesis 18

Genesis 18:1

Mam-rê

Đây là tên của người chủ những cây sồi.

Nơi cửa trại

"tại lối ra vào của trại” hoặc ‘tại lối vào của trại”

Cái nóng ban ngày

"lúc nóng nực nhất trong ngày”

Ông ngước mắt lên, và kìa, ông thấy có ba người đang đứng

"Ông ngước mắt lên và thấy, kìa, có ba người đang đứng”

Kìa

"đột nhiên". Từ “kìa” cho thấy sự việc theo sau rất ngạc nhiên với Áp-ra-ham.

Đối diện với mình

"gần” hoặc “ở đó”. Những người này đang đứng gần chỗ ông, nhưng đủ xa để ông phải chạy đến chỗ họ.

cúi

Tức là cúi người, khiêm nhường thể hiện sự tôn trọng và kính cẩn đối với một ai đó.

Genesis 18:3

Chúa

Đây là danh hiệu bày tỏ sự tôn trọng. Có thể là 1) Áp-ra-ham biết rằng một trong số những người này là Đức Chúa Trời hoặc 2) Áp-ra-ham nhận biết rằng những người này đại diện cho Đức Chúa Trời mà đến.

trước mặt Ngài

Áp-ra-ham đang nói với một trong số những người này. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-you)

Xin đừng đi luôn

“xin đừng bỏ đi”

Đầy tớ Chúa

"Tôi". Áp-ra-ham tự xưng mình như vậy để bày tỏ lòng tôn trọng đối với những vị khách.

Xin cho một ít nước mang ra

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: “Xin cho tôi đem ít nước cho các Ngài” hoặc “Đầy tớ của tôi sẽ mang cho các Ngài một ít nước” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-activepassive)

Một ít nước... một ít thức ăn

“ít nước...ít thức ăn”. “Một ít” là cách nói lịch sự thể hiện lòng rộng rãi. Áp-ra-ham sẽ đem thức ăn dư dả cho họ.

Rửa chân mình

Tập tục này giúp những người đi đường mỏi mệt được tươi tỉnh sau quãng đường xa.

Của các Ngài.. các Ngài

Áp-ra-ham nói với cả ba người, nên từ “của các Ngài” và “các Ngài” ở dạng số nhiều. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-you)

Genesis 18:6

Ba đấu

Khoảng chừng 22 lít (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-bvolume)

Bánh mì

Bánh này có thể được nướng nhanh trên đá nóng. Đó có thể là những lát bánh dẹp hoặc tròn như những ổ bánh hoặc cuộn bánh nhỏ.

Ông vội chuẩn bị

"người đầy tớ vội chuẩn bị"

Chuẩn bị chúng

"cắt hoặc nước chúng"

Sữa đông

Chỉ phần cứng của sữa đã lên men. Có thể là sữa chua hoặc phô mai.

Thịt bê đã được chuẩn bị

"thịt bê nướng”

trước mặt các đấng ấy

"trước mặt ba vị khách"

Genesis 18:9

Họ hỏi ông

"Sau đó họ hỏi Áp-ra-ham"

Người nói: “Ta nhất định sẽ trở lại cùng ngươi”

Từ “Người” chỉ về người Áp-ra-ham gọi là “Chúa” ở GEN 18:3.

Vào mùa xuân

"vào mùa này năm sau" hoặc "khoảng thời gian này năm sau" (UDB)

Kìa

Từ “kìa” ở đây báo hiệu cho chúng ta chú ý vào thông tin gây ngạc nhiên theo sau.

Tại cửa lều

"tại lối ra vào của lều’ hoặc “tại lối vào lều”

Genesis 18:11

Tôi đã già rồi, chúa tôi cũng đã già rồi, lẽ nào tôi còn có niềm vui ấy được sao?

già rồi, chúa tôi cũng đã già rồi, lẽ nào tôi còn có niềm vui ấy được sao?

Chúa tôi đã già rồi

Nghĩa là “vì chồng tôi cũng đã già rồi”.

Chúa tôi

Đây là cách gọi thể hiện sự tôn trọng của Sa-ra đối với chồng mình là Áp-ra-ham.

Genesis 18:13

Tại sao Sa-ra cười và nghĩ rằng: 'Có thật tôi già thế này mà còn sinh con được chăng’?

Đức Chúa Trời dùng câu hỏi tu từ này để cho thấy rằng Ngài biết điều Sa-ra đang nghĩ và Ngài không vui lòng về điều đó. Ngài lặp lại câu hỏi tu từ của Sa-ra (GEN 18:12) bằng từ ngữ khác. Gợi ý dịch: "Sa-ra đã sai khi cười và nghĩ rằng 'Tôi sẽ không sinh con được vì tôi đã quá già!'"(Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-rquestion)

Có điều gì quá khó cho Đức Giê-hô-va sao?

“Có điều gì mà Đức Giê-hô-va không thể làm được sao?” Đức Giê-hô-va nói về chính Ngài như thể Ngài đang nói về một người nào đó để nhắc cho Áp-ra-ham nhớ rằng Ngài, Đức Giê-hô-va là Đấng rất vĩ đại và Ngài có thể làm được mọi điều. Gợi ý dịch: "Không có điều gì mà Ta, Đức Giê-hô-va không thể làm được!" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-123person and /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-rquestion)

Đến thời điểm đã định, vào mùa xuân

"đến thời điểm mà Ta đã định, vào mùa xuân"

Thì Sa-ra chối rằng

"Sa-ra chối mà nói rằng”

Ngài trả lời

"Đức Giê-hô-va đáp”

Không, ngươi có cười đó

“Đúng, ngươi có cười đó”. Câu này có nghĩa là “Không, không phải như vậy, ngươi thực sự có cười”.

Genesis 18:16

Để tiễn bước họ

"để tiễn họ lên đường” hoặc “để chào tạm biệt họ” (UDB). Đi tiễn khách khi khách ra về là một việc lịch sự.

Lẽ nào Ta giấu Áp-ra-ham những điều Ta sắp làm sao?

Đức Chúa Trời dùng câu hỏi tu từ này để nói rằng Ngài sẽ cho Áp-ra-ham biết một việc rất hệ trọng và đó là điều Ngài nên làm. Gợi ý dịch: "Ta không nên và cũng sẽ không giấu Áp-ra-ham điều ta sẽ làm” hoặc “ta nên cho Áp-ra-ham biết điều ta sẽ làm và ta sẽ làm như vậy” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-rquestion)

Lẽ nào Ta …. làm, vì ….?

"Ta không nên … làm. Ấy là vì …"

Mọi dân trên đất sẽ nhờ người mà được phước

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Ta sẽ ban phước cho mọi dân trên đất qua Áp-ra-ham". (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-activepassive)

sẽ nhờ người mà được phước

"sẽ được phước nhờ Áp-ra-ham” hoặc ‘sẽ được phước vì Ta đã chúc phước cho Áp-ra-ham”. Để dịch cụm từ “nhờ người”, xin xem cách đã dịch cho cụm từ “nhờ ngươi” trong GEN 12:3.

Để người có thể hướng dẫn

"để người sẽ hướng dẫn” hoặc “để người sẽ ra lệnh”

Gìn giữ đường lối của Đức Giê-hô-va … để Đức Giê-hô-va thực hiện … Ngài đã hứa

Đức Giê-hô-va đang nói về chính Ngài như thể Ngài là một người khác. Gợi ý dịch: "vâng phục điều ta, Đức Giê-hô-va yêu cầu … Ta, Đức Giê-hô-va sẽ thực hiện … Ta đã hứa” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-123person)

gìn giữ đường lối của Đức Giê-hô-va

"vâng theo mạng lệnh của Đức Giê-hô-va"

làm điều công chính và ngay thẳng

"Bằng cách làm điều công chính và ngay thẳng." Câu này cho biết làm thế nào để giữ theo đường lối của Đức Giê-hô-va.

Để Đức Giê-hô-va thực hiện cho Áp-ra-ham điều Ngài đã hứa với ông

"để Đức Giê-hô-va có thể ban phước cho Áp-ra-ham như Ngài đã phán”. Câu này chỉ về lời hứa trong giao ước sẽ chúc phước cho Áp-ra-ham và khiến ông trở thành một dân lớn.

Genesis 18:20

Tiếng than trách về Sô-đôm và Gô-mô-rơ thật quá lớn

Có thể diễn đạt lại, thay danh từ trựu tượng “tiếng than trách” thành động từ “lên án”. Gợi ý dịch: "đã có quá nhiều người lên án về dân Sô-đôm và Gô-mô-rơ về những việc làm gian ác của họ" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-abstractnouns)

Tội ác của họ quá nghiêm trọng

"họ đã phạm tội quá nhiều"

Bây giờ Ta phải ngự xuống đó

"Ta sẽ ngự xuống Sô-đôm và Gô-mô-rơ"

Ngự xuống đó và xem

"ngự xuống đó để tìm hiểu” hoặc “ngự xuống để quyết định”

Xem tiếng than trách … đã thấu đến ta

Đức Giê-hô-va nói như thể Ngài biết được vấn đề này nhờ Ngài nghe tiếng than khóc và lời buộc tội từ những người chịu khốn khổ. Có thể diễn đạt lại, thay danh từ trựu tượng “tiếng than trách” thành động từ “lên án”. Gợi ý dịch: "gian ác như những người lên án chúng đã nói" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-abstractnouns)

Nếu không

"Nếu chúng không gian ác như những tiếng than trách lên án"

Genesis 18:22

Quay đi

"đi khỏi trại của Áp-ra-ham"

Áp-ra-ham vẫn đứng trước mặt Đức Giê-hô-va

"Áp-ra-ham và Đức Giê-hô-va vẫn ở tại đó"

đến gần

"đến gần Đức Giê-hô-va" hoặc "bước đến gần Đức Giê-hô-va"

Quét sạch

Áp-ra-ham nói về việc tiêu diệt con người như thể dùng một cây chổi quét sạch bụi bẩn. Gợi ý dịch: "tiêu diệt" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metaphor)

người công chính lẫn người gian ác

“người công chính với người gian ác”

Genesis 18:24

Thông Tin Tổng Quát:

Áp-ra-ham tiếp tục thưa với Đức Giê-hô-va.

Giả sử có

"Ngộ nhỡ có"

Ngài sẽ quét sạch nơi ấy, mà không chừa nó lại vì cớ năm mươi người công chính trong đó sao?

Áp-ra-ham đang hy vọng Đức Giê-hô-va nói rằng “Ta sẽ không diệt nơi ấy”. Gợi ý dịch: "Con nghĩ Ngài sẽ không diệt sạch nơi ấy, mà sẽ giữ nó lại vì cớ năm mươi người công chính trong đó" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-rquestion)

Quét sạch nơi ấy

"tiêu diệt nơi ấy." Áp-ra-ham nói về việc tiêu diệt con người như thể họ là bụi bẩn bị chổi đùa đi. Gợi ý dịch: "tiêu diệt những người sống ở đó" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metaphor)

không chừa nó lại vì cớ năm mươi người ngay lành trong đó sao?

Áp-ra-ham đang hy vọng Đức Giê-hô-va nói rằng “Ta sẽ không diệt nơi ấy vì cớ năm mươi người công chính ở đó”.

chừa nơi ấy lại

"để dân chúng sống sót"

Vì cớ

"vì"

Không bao giờ Chúa làm như vậy

"Con sẽ không bao giờ muốn Ngài làm điều như vậy" hoặc "Ngài sẽ không muốn làm điều gì như vậy" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-idiom)

Một việc như vậy, giết

"một việc như vậy mà giết” hoặc “một việc như thế, ấy là giết”

kể người công chính cũng như người độc ác

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Ngài sẽ đối xử với người công chính như với kẻ gian ác" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-activepassive)

Lẽ nào Đấng Phán Xét cả thế gian lại không làm điều công bình sao?

Áp-ra-ham dùng câu hỏi tu từ này để bày tỏ điều ông mong đợi Đức Chúa Trời sẽ làm. Gợi ý dịch: “Đấng Phán Xét cả thế gian nhất định sẽ làm điều công bình” hoặc “vì Chúa là Đấng Phán Xét cả thế gian, nên nhất định Ngài sẽ làm điều phải lẽ!” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-rquestion)

Đấng Phán Xét

Đức Chúa Trời thường được gọi là Đấng Phán Xét vì Ngài là quan án toàn hảo duy nhất, đưa ra quyết định cuối cùng, định đoạt điều đúng và sai.

Genesis 18:27

Kìa

Từ “kìa” ở đây nhằm thu hút sự chú ý vào thông tin gây ngạc nhiên theo sau.

Con xin đánh bạo mà thưa

"Thứ lỗi cho con bạo gan thưa với Ngài" hoặc "thứ lỗi cho con dám thưa với Ngài"

với Chúa con

Áp-ra-ham bày tỏ lòng tôn trọng đối với Đức Giê-hô-va bằng cách nói với Đức Giê-hô-va như thể ông đang nói với một người khác. Gợi ý dịch: "với Ngài, là Chúa con" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-123person)

Chỉ là tro bụi

Hình ảnh ẩn dụ này mô tả Áp-ra-ham là một con người bình thường, sẽ chết đi và thân thể sẽ trở thành bụi đất. Gợi ý dịch: “chỉ là một con người hay chết” hoặc “tầm thường như cát bụi” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metaphor)

Thiếu năm người trong số năm mươi người công bình

"chỉ có bốn mươi lăm người công bình”

Vì thiếu năm người

"nếu chỉ thiếu năm người công bình”

Ta sẽ không hủy diệt chúng

"Ta sẽ không hủy diệt Sô-đôm"

Genesis 18:29

Ông thưa cùng Ngài

"Áp-ra-ham thưa cùng Đức Giê-hô-va”

Nếu chỉ tìm thấy bốn mươi người

Câu này có nghĩa là “Nếu Ngài chỉ tìm thấy bốn mươi người công bình tại Sô-đôm và Gô-mô-rơ”

Ngài đáp

"Đức Giê-hô-va trả lời"

Ta sẽ không làm điều đó vì cớ bốn mươi người

"Ta sẽ không hủy diệt những thành đó nếu Ta tìm thấy bốn mươi người công bình ở đó"

Ba mươi

"ba mươi người công bình” hoặc “ba mươi người tốt”

Kìa

Từ ‘kìa” ở đây hướng sự chú ý vào thông tin đáng ngạc nhiên theo sau.

Con xin đánh bạo mà thưa

"Thứ lỗi cho con bạo gan thưa với Ngài" hoặc "thứ lỗi cho con dám thưa với Ngài". Xem cách đã dịch ở GEN 18:27.

Hai mươi

"hai mươi người công bình’ hoặc “hai mươi người tốt”

Genesis 18:32

Có thể ở đó sẽ tìm thấy mười người

"Có lẽ Ngài sẽ tìm thấy mười người công bình ở đó"

Mười

"mười người công bình” hoặc “mười người tốt”

Và Ngài đáp

"và Đức Giê-hô-va đáp”

Vì cớ mười người

"nếu Ta tìm được ở đó mười người công bình”

Đức Giê-hô-va ngự đi

"Đức Giê-hô-va đi khỏi" hoặc "Đức Giê-hô-va rời đi” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-idiom)